Bảng Phân Chia Công Việc
Tên Thành viên
|
Công việc
|
Lê Thị Thùy Linh
|
-
Xây dựng các biểu đồ trên StarUML
-
Tổng hợp tài liệu từ các thành
viên và soạn thảo báo cáo bài tập lớn
|
Nguyễn Thị Ngọc Hà
|
-
Khảo sát và đánh giá hiện trạng.
-
Tìm kiếm tài liệu cơ sở lý luận
và các tài liệu tham khảo liên quan
|
Nguyễn Thị Hiền
|
-
Xây dựng các biểu đồ luồng dữ liệu
-
Đặc tả chức năng chi tiết
|
Nguyễn Duy Hưng
|
-
Phân tích hệ thống về dữ liệu và
xây dựng các mô hình quan hệ thực thể.
|
Đoàn Cường Anh
|
-
Phân tích các kịch bản use case
-
Viết kịch bản
|
Đặng Văn Thụ
|
-
Phân tích nghiệp vụ đề tài
-
Phân tích các Actor, use case
|
Lời Mở Đầu
1.
Lý
do chọn đề tài
Ở Việt Nam, máy vi tính đã và đang được
đưa và sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên, máy tính
hầu như mới chỉ được ứng dụng vào công việc văn phòng, tính toán mà chưa thực sự
đóng vai trò chủ đạo giúp con người trong các lĩnh vực quản lý, tự động hóa để
tăng năng suất lao động.
Trong những năm gần đây, các chương
trình quản lý không còn xa lạ với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh
nghiệp …Quản lý đã xâm nhập vào lĩnh vực đời sống xã hội như: Quản lý nhân sự ,
quản lý lương … trong các cơ quan, quản lý chương trình đào tạo, quản lý điểm học
sinh sinh viên , quản lý thư viện trong các trường đại học cao đẳng và trung học
phổ thông… Đặc biệt trong giáo dục & đào tạo, công tác quản lý điểm sinh
viên trong quá trình học tập là rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao. Đảm bảo
khi mỗi sinh viên tốt nghiệp cũng như sinh viên đang học tập thì điểm học tập
các môn học phản ánh cả một quá trình phấn
đấu rèn luyện. Trong suốt quá trình học tập điểm học tập của các môn học và điểm
thi tốt nghiệp là cơ sở để xếp loại đánh giá chất lượng sinh viên. Do đó công
tác quản lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối chính xác
giúp cho các cơ quan quản lý có điều chỉnh hợp lý, kịp thời về phương pháp quản
lý và kế hoạch đào tạo.
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML có rất nhiều ưu điểm
và thế mạnh. Do đó chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống
quản lý điểm sinh viên” dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Nguyên Hoàng giáo
viên bộ môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML để nghiên cứu khoa học.
2.
Mục
đích nghiên cứu
-
Củng cố và bổ sung kiến thức đã học về
môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML
-
Nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích và thiết
kế hệ thống thông tin.
-
Tập làm quen với việc nghiên cứu khoa học.
3.
Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích và thiết kế hệ
thống quản lý điểm sinh viên.
4.
Nhiệm
vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về bộ môn môn
Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML, từ đó phân tích và thiết kế hệ thống
quản lý điểm sinh viên
5.
Phương
pháp nghiên cứu
-
Nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu
liên quan tới môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML, tiến hành
phân tích và thiết kế hệ thống.
-
Phương pháp phân tích và tổng hợp.
-
Phương pháp quan sát, tiềm hiểu nghiệp vụ
quản lý điểm trong thực tế.
6.
Cấu
trúc đề tài
Đề tài bao gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận,
trong đó phần nội dung gồm 4 chương:
-Chương
1: Cơ sở lý luận: Tổng quát lại những kiến thức chuyên môn và những kiến thức từ
thực tế để là cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
-Chương
2: Khảo sát và đánh giá: Khảo sát và phân tích hiện trạng của hệ thống quản lý
điểm cũ trong các trường đại học, đưa ra đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất mục
tiêu cho hệ thống mới.
- Chương
3: Phân tích thiết kế hệ thống: Phân tích và thiết kế hệ thống với phần mềm UML: Phân
tích usecase, actor, nghiệp vụ … từ đó đi tới thiết kế hệ thống
-
Chương 4: Thiết kế giao diện hệ thống
Phần
Nội Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.
Tổng quan về UML và Phân tích thiết kế hướng đối
tượng
UML tổ chức một mô hình thành một loạt
các hướng nhìn, thể hiện các khía cạnh khác nhau của hệ thống. Chỉ khi kết hợp
tất cả các hướng nhìn lại với nhau, người ta mới co được một bức tranh trọn vẹn
về hệ thống. Một hướng nhìn không phải là một hình vẽ, nội dung của nó được
miêu tả qua các biểu đồ, đây là những hình vẽ chứa đựng các phần tử mô hình
hóa. Một biểu đồ bình thường chỉ trình bày một phần nội dung của một hướng
nhìn, và một hướng nhìn được định nghĩa với rất nhiều biểu đồ. Một biểu đồ chứa
các phần tử mô hình, ví dụ như lớp, đối tượng, nút mạng, thành phần và những mối
quan hệ như nối kết, khái quát hóa, phụ thuộc. Các phần tử này có ý nghĩa
(semantic) và các ký hiệu hình học.
UML có
một số cơ chế chung để bổ sung thông tin không thể được thể hiện trong quá
trình vẽ biểu đồ. Những thông tin này bao gồm ví dụ những thành phần trang trí,
các lời ghi chú có thể chứa bất kỳ loại thông tin nào cũng như các thuộc tính
đặc tả. Ngoài ra còn có các cơ chế mở rộng, bao gồm giá trị đính kèm, hạn chế
đối với phần tử, và khuôn mẫu, định nghĩa một loại phần tử mô hình mới dựa trên
một phần tử sẵn có.
Một hệ thống
sẽ được miêu tả trong nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình nhằm một
mục đích khác nhau. Mô hình phân tích miêu tả những yêu cầu về mặt chức năng và
mô hình hóa các lớp ngoài đời thực. Mô hình thiết kế chuyển tải kết quả phân
tích thành một giải pháp kỹ thuật, theo khái niệm của một thiết kế phần mềm
hoạt động hoàn chỉnh. Mô hình xây dựng code thể hiện hệ thống qua việc thảo
chương cho nó trong một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Và cuối cùng, mô
hình triển khai định vị chương trình vừa được tạo nên trong một kiến trúc vật
lý bao gồm các máy tính và các trang thiết bị. Công việc được làm theo nhiều
vòng lặp khác nhau chứ không phải chỉ là một chuỗi thực hiện một lần.
Để sử dụng
UML một cách nghiêm chỉnh cho một dự án có thật ngoài đời, bạn cần công cụ. Một
công cụ tân tiến có khả năng cho người dùng vẽ biểu đồ, trữ tất cả các thông
tin vào một kho chung, cho phép dễ dàng dịch chuyển giữa các hướng nhìn và biểu
đồ khác nhau trong mô hình, tạo báo cáo và tài liệu, tạo khung code từ mô hình,
đọc những dòng code sẵn có rồi sản sinh ra mô hình từ đó, và dễ dàng tích hợp
với các công cụ phát triển khác.
1.
Các loại biểu đồ
trong UML
Một mô
hình hệ thống thường có nhiều loại biểu
đồ, mỗi loại có nhiều biểu đồ khác nhau.
-
Biểu đồ use case (Use Case Diagram)
-
Biểu đồ cấu trúc tĩnh (Static Structure Diagrams)
·
Biểu đồ lớp (Class Diagram)
·
Biểu đồ đối tượng (Object Diagram)
-
Biểu đồ trạng thái (Statechart Diagram)
-
Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram)
-
Biểu đồ tương tác (Interaction Diagrams)
·
Biểu đồ trình tự (Sequence Diagram)
·
Biểu đồ giao tiếp/cộng tác (Communication/Collaboration
Diagram)
-
Biểu đồ thực thi (Implementation Diagrams)
·
Biểu đồ thành phần (Component Diagram)
·
Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram)
Chương 2: Khảo
sát và đánh giá hệ thống
I.
Mô
tả hệ thống
Hệ thống quản lý điểm nói chung là 1
trong những khâu quan trọng bậc nhất trong quá trình đào tạo.Hệ thống quản lý
điểm trong đa số các trường đại học hiện nay được mô tả theo cách tổng quát như
sau:
Trong quá trình học tập mỗi lần thi kết
thúc học phần của mỗi môn học,các điểm thi thường kỳ sẽ do giáo viên bộ môn chấm
điểm vào nộp lại cho giáo vụ khoa để cập nhật điểm cho sinh viên. Quá trình này
sẽ được thông qua trưởng khoa và phòng đào tạo kiểm tra và xét duyệt để đưa lên
trang web điểm của nhà trường.
Điểm của sinh viên là số liệu quan trọng,
đặc trưng nhất để đánh giá năng lức học tập của sinh viên theo từng giai đoạn.
Số điểm của sinh viên có thể coi là bản gốc để xem xét, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên đó. Đồng thời,số điểm cũng là một tài liệu chuẩn để hiệu chỉnh
các loai số liệu ở các sổ sách khác khí có sai sót, nhầm lẫn.
Sau mỗi kỳ học, phòng đào tạo chịu trách
nhiệm tính điểm trung bình năm và in ra danh sách sinh viên theo từng lớp. Căn
cứ vào điểm này sẽ xếp loại ra sinh viên đạt học bổng, thi lại, học lại. Đồng
thời,cập nhật danh sách điểm nếu có thay đổi về sĩ số lớp, học lại. Phòng đào tạo
phải lưu trữ lại danh sách điểm vào CSDL của trường. . Thông qua công tác quản
lý mà có thể có hồ sơ cụ thể vể kết quả học tập rèn luyên của sinh viên khi ra
trường.
II.
Khảo
sát hệ thống và phân tích hiên trạng
Theo khảo sát thực tế tại nhiều trường
đại học, học viện; hệ thống quản lý điểm
sinh viên trên khảo sát bao gồm 3 bộ phận chung , hoạt động có mối liên quan chặt
chẽ với nhau:
- Bộ phận quản lý đào tạo: Cập nhật
môn học, xây dựng chương trình đào tạo
toàn khóa, lập thời khóa biểu cho từng khóa và phân công giáo viên giảng dạy
cho từng lớp đảm bảo các môn học không bị chồng chéo.
-Bộ phận quản lý sinh viên: bộ phận
này có nhiệm vụ quản lý hồ sơ sinh viên trong suốt quá trình sinh viên học tập
tại trường, đảm bảo các công việc có liên quan đến sinh viên như khi có khóa học
mới nhập trường thì bộ phận này tiến hành cập nhật danh sách sinh viên khóa mới,
danh sách ngành học, khóa học cho sinh viên, thực hiện việc cập nhật chuyển lớp,
tách lớp, dừng học, thôi học. Đồng thời bộ phận này cũng làm nhiệm vụ lưu hồ sơ
của những sinh viên đã ra trường và lưu lại vào máy tính. Bộ phận này được sử dụng
một PC có cài đặt hệ chương trình gọi là Hồ sơ sinh viên(HSSV) trợ giúp các việc
như cập nhật viêc thêm sửa. xóa thông tin của sinh viên
-Bộ phận quản lý điểm: Cập nhật điểm từng
môn khi kết thúc môn học, học kỳ khi cập nhật có kiểm tra môn học đó. Cập nhật
điểm rèn luyện của sinh viên. Tính điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ,
của cả năm học. Sau đó bộ phận này sẽ thống kê toàn bộ kết quả học tập của các
sinh viên theo từng học kỳ và toàn khóa học. Đồng thời thống kê báo cáo danh
sách sinh viên thi lại, học lại, thôi học, học bổng…dựa trên các quy định của
phòng đào tạo và điểm trung bình chung của sinh viên. Chuyển kết quả cho các
cán bộ khác và sinh viên. Bộ phận này cũng có một máy tính trên đó cài đặt hệ
chương trình Nhập điểm trợ giúp việc cập nhật điểm và in ra các phiếu điểm cho
từng lớp và cho từng cá nhân.
III.
Quy trình xử lý
Khi sinh viên mới nhập trường thì bộ
phận quản lý sinh viên tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên mới, lưu
các thông tin chi tiết về sinh viên trong tệp Hồ sơ sinh viên. Để làm việc
này bộ phận quản lý sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự tuyển và hồ sơ nhập học
lấy những thông tin cần thiết lưu vào bảng DSSV và tiến hành làm thẻ SV
cho sinh viên . Sau khi đã có đầy đủ
thông tin của từng sinh viên,bộ phận này sẽ tiến hành phân lớp tách lớp
theo các chuyên ngành đã đăng kí từ đầu , in danh sách sinh viên của từng
lớp và gửi danh sách đó cho bộ phận quản lý sinh viên cập nhật danh sách lớp
cho các sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ cập nhật danh mục môn học, cập
nhật danh mục khoa, lớp học, loại hình đào tạo. Sau khi đã phân lớp,
tách lớp xong bộ phận đào tạo lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế
hoạch giảng dạy từng kỳ cho từng lớp như: phân công giáo viên chủ nhiệm,
các môn học trong học kỳ, giáo viên giảng dạy cho từng môn học, phân công phòng
học và khu vực học.
Mỗi giáo viên bộ môn sẽ phụ trách một số
lớp. Kết thúc môn học giáo viên tổ chức thi. Giáo viên ra đề sau đó đưa
cho bộ phận đào tạo để kiểm duyệt đề. Sau khi tổ chức thi xong giáo viên đánh
giá cho điểm từng sinh viên và ghi vào phiếu điểm của lớp đó, kí xác
nhận và gửi cho bộ phận quản lý điểm. Bộ phận quản lý điểm tiến hành cập
kiểm tra xem xét, nếu không có gì sai sót sẽ cập nhật từng điểm từng môn
cho từng sinh viên vào bảng DSV. Điểm này sẽ được ghi là điểm lần 1 của sinh
viên với môn học đó. Đồng thời bộ phận này sẽ gửi một bản sao phiếu điểm cho từng
lớp học thông qua giáo viên chủ nhiệm. Đối với các sinh viên có điểm chưa đạt
phải thi lần tiếp theo kế hoạch của phòng đào tạo. Giáo viên tiến hành tổ chức
thi lần tiếp theo cho các sinh viên đó và đánh giá cho điểm
vào phiếu điểm riêng gửi cho bộ phận quản lý điểm để bộ phận này cập nhật lại
điểm cho các sinh viên đó. Đối với các sinh viên thi lần 2 chưa đạt thì phải
học lại môn học đó.
Mỗi một kỳ trường sẽ tổ chức thi và học
thành 2 đợt, sau mỗi một đợt bộ phận quản lý điểm đều tính điểm trung bình
của đợt đó để đánh giá sơ bộ kết quả học tập của từng sinh viên, từng lớp, từng
khoa và phục vụ một số công tác khác. Cuối mỗi kỳ học, bộ phận quản lý điểm lại
tính điểm trung bình chung học kỳ cho từng sinh viên, thực hiện thống
kê kết quả học tập của từng sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ nhận phiếu
điểm rèn luyện từ giáo viên chủ nhiệm các lớp để sau đó dựa vào các quy tắc
tính toán và tiêu chuẩn xét mà phòng đào tạo đưa ra để xét việc: học bổng,
thi lại. Thống kê các sinh viên học lại. thi lại gửi cho phòng đào tạo
để có kế hoạch học lại, thi lại cho các sinh viên đó. Kết thúc năm học bộ phận
quản lý điểm sẽ đưa ra danh sách những sinh viên được học bổng, bị học lại
và lưu ban. Các sinh viên bị lưu ban sẽ được phòng đào tạo xếp vào lớp mới ở
khóa dưới
Sau khi hoàn thành khóa học bộ phận quản
lý điểm sẽ dựa vào điểm học tập và điểm rèn luyện của các sinh viên mà lập
ra danh sách những sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp và thi tốt nghiệp.
Sau khi có điểm bảo vệ luận văn và điểm thi tốt nghiệp thì bộ phận này sẽ cập
nhật điểm này vào bảng điểm của từng sinh viên, sau đó sẽ tính điểm
trung bình chung và cuối cùng sẽ xem xét sinh viên tốt nghiệp loại gi, và
những sinh viên nào còn bị nợ môn không đủ điều kiện thi tốt nghiệp. Sau đó gửi
cho phòng đào tạo cấp bằng cho các sinh viên đủ điều kiện ra trường và lập
kế hoạch cho sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp học và trả nợ các môn.
Đối với các sinh viên tốt nghiệp ra trường, bộ phận quản lý điểm in bảng điểm
cá nhân. tổng kết toàn bộ kết quả học tập trong từng khoá học gửi
cho từng sinh viên. Đồng thời in bằng tốt nghiệp ra trường cho các sinh
viên theo kết quả .
IV.
Quy
tắc quản lý
Sau khi học xong một môn học nào đó
sinh viên sẽ phải thi kết thúc môn học. Điểm của lần thi này sẽ là điểm tổng kết
của môn học đó. Trong quá trình học môn đó sẽ có 2 bài kiểm tra. Điểm của 2 bài
kiểm tra này là cơ sở để đánh giá kết quả học tập. Nếu một trong 2 bài kiểm tra
đó mà sinh viên không đạt yêu cầu (điểm kiểm tra dưới 5) sẽ bị đình chỉ thi và
phải học lại môn này cùng khóa dưới.
Trong quá trình thi kết thúc môn học nếu
sinh viên bỏ thi ở kì thi chính, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ thi
lần 1 và nhận điểm 0 ở lần thi đó. Sinh viên không thi hoặc chưa đạt yêu cầu ở
lần thi chính đối môn học nào đó được quyền thi lại ở kì thi phụ kế tiếp. Nếu
trong đợt thi này sinh viên đạt yêu cầu thì điểm sẽ được cập nhật trên bảng điểm.
Còn nếu trong lần thi lại đó sinh viên vẫn không đạt yêu cầu thi sinh viên đó
phải học lại cùng khóa dưới vào năm sau.
Điểm thi kết thúc môn học: điểm thi
sau từng môn học được tính theo thang điểm từ 0->10. Nếu điểm thi bị dưới 5
sinh viên phải thi lại theo thời khóa biểu của phòng đào tạo
-Điểm trung bình chung cuối kỳ: Được lấy
tròn đến 2 chữ số thập phân. Kết quả học tập của mỗi sinh viên cuối kỳ hoặc cuối
năm học, cuối khóa học được đánh giá qua các số liệu sau:
ü Số
học phần đã được tích lũy trong suốt quá trình học
ü Điểm
thi kết thúc của từng môn(Điểm thi)
ü Hệ
số của mỗi học phần được lấy bằng Đơn vị học trình cơ bản chứa trong học phần.
ü Do
vậy điểm trung bình chung cuối kỳ sẽ được tính theo bằng:
∑
(Số học phần đã tích lũy được)
- Xét
học bổng: Việc xét học bổng được căn cứ vào 3 tiêu chuẩn sau:
ü Điểm
chung bình chung bình chung thi lần 1 của học kỳ
ü Không
có điểm 5
ü Kết
quả rèn luyện phải đạt từ loại khá trở lên
ü Không
vi phạm kỷ luật
Căn
cứ vào 3 chỉ tiêu trên, cuối học kỳ nhà trường dựa vào kết quả học tập của sinh
viên để xét các mức học bổng:
ü Loại
xuất sắc: Điểm chung bình chung + điểm
rèn luyện từ 9.00 trở lên đạt học bổng loại A(Loại A: 240.000đ *5.5 tháng
học)
ü Loại
giỏi: Điểm chung bình chung + điểm rèn
luyện từ 8.00 đến 8.99 đạt học bổng loại B (Loại B: 180.000đ *5.5 tháng học)
ü Loại
khá : Điểm chung bình chung + điểm rèn luyện từ 7.50 đến 7.99 đạt học bổng loại
C(Loại C : 120.000đ *5.5 tháng học).
-Xét
lưu ban : Sinh viên bị lưu ban trong các trường hơp sau:
ü Có
điểm trung bình chung của cả hai kỳ liên tiếp hoặc 3 học kỳ bất kỳ dưới 5.
ü Số
đơn vị học trình thi lại lần 2 không đạt là 10 trình.
-Xét
thôi học: Sinh viên tự ý bỏ học, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của nhà trường hoặc bị 2 lần lưu ban liên tiếp nhau
Bằng
tốt nghiệp: Cấp theo ngành đào tạo, trên ngành có ghi rõ tên ngành đào tạo, loại
hình đào tạo và hạng tốt nghiệp. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm
trung bình chung tích lũy của các học phần trong toàn khóa học. Điểm cuối cùng
để tính trung bình chung toàn khóa học sẽ không tính những điểm không đạt yêu cầu
mà chỉ tính nhũng điểm sinh viên đã đạt yêu cầu sau khi đã trả nợ xong
ü Xuất
sắc: Điểm trung bình chung từ 9.00 trở lên
ü Giỏi:
Điểm trung bình chung từ 8.00 đến 8.99
ü Khá:
Điểm trung bình chung từ 7.00 đến 7.99
ü Trung
bình: Điểm trung bình chung từ 5.00 đến 6.99
V.
Mô
hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống

VI.
Đánh
giá
Từ khảo sát hiện trạng hệ thống trên tìm được điểm mạnh và điểm yếu của
hệ thống cũ:
·
Điểm mạnh:
-
Hệ
thống làm việc đơn giản.
-
Kinh phí ít.
-
Không phải thay đổi hệ thống máy móc ban
đầu.
- Ít
phụ thuộc khi có sự cố đột xuất, những tác động khách quan.
·
Điểm yếu:
-
Hầu hết công việc vẫn tốn nhiều thời
gian trong công tác cập nhật điểm.
-
Các hình thức sửa chữa, thêm mới tiến
hành thủ công nên nhiều khi không đảm bảo độ chính xác của hệ thống quản lý điểm
-
Khi tìm thông tin của 1 sinh viên bất kỳ
phải dò tìm lâu
-
Công việc bảo quản tài liệu cũng gặp khó
khăn
- Khi
có yêu cầu công việc tìm kiếm và báo cáo mất nhiều thời gian
- Việc
lưu chuyển thông tin chậm, kém hiệu quả
- Gặp
khó khăn khi lượng sinh viên nhiều
- Việc
quản lý rất phức tạp và mất nhiều thời gian, đòi hỏi sự tỉ mỉ
Do vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lý điểm là cần thiết. Việc xây dựng
hệ thống quản lý điểm bằng máy tính dựa trên phương pháp quản lý mới, sẽ khắc
phục được những nhược điểm của hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới khả thi
hơn.
VII.
Đề
xuất mục tiêu của hệ thống mới
Sau khi tiến hành công việc khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống cũ.
Chúng tôi đưa ra đề xuất về mục tiêu công việc chính của hệ thống mới như sau:
* Công việc của cán bộ đào tạo thuộc phòng đào tạo:
* Công việc của cán bộ đào tạo thuộc phòng đào tạo:
-Quản
lý sinh viên
-Quản
lý lớp học.
-Quản lý giáo viên môn hoc
-Quản lý giáo viên
-Quản lý môn học
-Quản lý ngành đào tạo
-Quản lý hệ đào tạo
-Quản lý khoa học
-Quản lý điểm
-Đổi Mật khẩu
-Báo cáo thống kê
-Quản lý giáo viên môn hoc
-Quản lý giáo viên
-Quản lý môn học
-Quản lý ngành đào tạo
-Quản lý hệ đào tạo
-Quản lý khoa học
-Quản lý điểm
-Đổi Mật khẩu
-Báo cáo thống kê
Chương 3: Phân tích thiết kế hệ
thống
I. Phân tích hệ thống về chức năng
1. Xác định chức năng chi tiết của hệ thống
Công
việc chi tiết
|
Chức
năng
|
|
+ Lập kế hoạch đào tạo toàn khoá
+ Lập kế hoạch giảng dạy trong kỳ
+ Lập kế hoạch học lại, thi lại
|
Quản
lý đào tạo: Quản lý hệ đào tạo, quản lý ngành đào tạo, quản lý môn học, quản
lý giáo viên
|
|
+ Cập nhật hồ sơ sinh viên
+ In thẻ sinh viên
+ Phân lớp, tách lớp.
+
Lập danh sách sinh viên theo từng lớp
+
Tra cứu hồ sơ
|
Quản
lý sinh viên
|
Hệ
thống quản lý điểm sinh viên
|
+ In phiếu điểm
+ Cập nhật
điểm thi kết thúc môn học
+ Tổng kết tính điểm
+ Thống kê kết quả từng kỳ
+ Thống kê sinh viên thi lại
+ Thống kê sinh viên nợ môn
+ Thống kê sinh viên học bổng
+ Thống kê
sinh viên lưu ban
+ In bảng
điểm của sinh viên
+ Thống kê
DS đăng ký thi lại, học lại
+ In bảng điểm SV tốt nghiệp
|
Quản
lý điểm.
Báo
cáo thống kê. Quản lý lớp học
|
|
|
|
|
2.
Đặc
tả chức năng chi tiết
(1)
Kế hoạch giảng dạy trong kỳ
*Đầu
đề:
-
Tên chức năng: Kế hoạch giảng dạy trong
kỳ
-
Đầu vào:
+Danh
mục lớp học
Ø Danh
mục ngành học
Ø Danh
mục môn học
Ø Thời
gian đào tạo trong từng học kỳ
Ø Chương
trình đào tạo
-
Đầu ra:
Ø Danh
sách các môn học cho từng lớp của mỗi ngành học
Ø Kế
hoạch đưa ra cho từng ngành ở dạng danh sách bao gồm: Môn học, bộ môn đảm nhiệm,
khoa quản lý
v Phần
thân:
- Xác
định năm học
- Xác
định học kỳ
- Khởi
tạo kế hoạch học kỳ
Ø Với
mỗi ngành học: Với mỗi lớp học:
·
Tính KH_ lớp
·
Tạo danh sách môn học co trong HK=HK_lớp
·
Duyệt danh sách môn học: Nếu MH đã học
thì xóa môn học ngược lại tìm bộ môn đảm nhiệm và tìm khoa quản lý
·
Ghép danh sách MH, lớp, bộ môn, khoa quản
lý
Ø Ghép
danh sách Mh, lớp, bộ môn, khoa quản lý vào kế hoạch học kỳ của ngành học
- Lưu
kế hoạch học kỳ
(2) Quản lý hồ sơ sinh viên
v Đầu
đề
- Tên
chức năng: Quản lý HSSV
- Đầu
vào: HSSVđầy đủ dạng thô( hồ sơ dự tuyển và
hồ sơ nhập học của sinh viên)
- Đầu
ra: HSSV đầy đủ theo chuẩn của BGD, HSSV dạng trích ngang rút gọn chuyển cho
các bộ phận khác
(3) In thẻ SV
- Đầu
đề:
- Tên
chức năng: In thẻ SV cho sinh viên mới nhập học
- Đầu
vào: DM lớp, HSSV, DM khoa
- Đầu
ra: Thẻ cho sinh viên
- Phần
thân:
- Lặp:
lấy một khoa trong danh mục khoa
- Lặp:
lấy một lớp trong DM lớp
- Lặp:
Lấy một SV trong bảng HSSV
- Ghi
tên khoa, tên lớp, tên sinh viên vào thẻ SV
- Đến
khi: hết bảng HSSV
- Đến
khi: hêt DM lớp
- Đến
khi: hết bảng DM khoa
(4) Lập danh sách sinh viên
- Đầu
đề:
- Tên
chức năng: In danh sách sinh viên
- Đầu
vào: DM khoá, DM lớp, DM ngành, HSSV rút gọn
- Đầu
ra: Danh sách sinh viên lớp
-
Phần thân:
(5) Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
- Đầu
đề:
- Tên
chức năng: Cập nhật điểm thi kết khúc môn học từng lớp
- Đầu
vào: HSSV rút gọn, DM lớp, khoa, môn học
và phiếu điểm của lớp
- Đầu
ra: Bảng điểm của SV theo môn_lớp, tính điểm trung bình, thống kê báo cáo
(6) In phiếu điểm
v Đẩu
đề:
-
Tên chức năng: In phiếu điểm từng
môn học
-
Đầu vào: Bảng điểm của từng môn,
HSSV
-
Đẩu ra: Bảng điểm từng môn học của
1 lớp
|
v Phần
thân:
- Sau
khi đánh giá cho điểm xong thì giáo viên bộ môn sẽ gửi phiếu điểm cho bộ phận
quản lý điểm, sau khi cập nhật điểm xong bộ phân này sẽ kết hợp với bảng HSSV
để in phiếu điểm của môn học bao gồm: mã SV, tên SV, Điểm của môn học
|
(7) Cập nhật điểm rèn luyện
v Đầu
đề
-
Tên chức năng: Cập nhật điểm rèn
luyện học kỳ_ năm học
-
Đầu vào: HSSV, phiếu điểm rèn luyện
của sinh viên trong học kỳ_năm học
-
Đầu ra: Kết quả rèn luyện của
sinh viên theo học kỳ_năm học chuyển cho các bộ phận khác
|
v Phần
thân
|
(8) In bảng điểm cá nhân của sinh
viên
v Đầu
đề:
-
Tên chức năng: In bảng điểm cá
nhân của sinh viên
-
Đầu vào: HSSV, điểm sinh viên
-
Đầu ra: Bảng điểm
|
|
(9) Tổng kết tính điểm
v Đầu
đề
-
Tên chức năng: Tính điểm trung bình
học kỳ
-
Đầu vào:
Ø Điểm
các môn học trong học kỳ của sinh viên
Ø Số
đvht của mỗi môn học
-
Đầu ra: Điểm trung bình học kỳ của
sinh viên
|
v Phần
thân:
|
(10)
Thống kê sinh viên thi lại
v Đầu
đề:
-
Tên chức năng: Thống kê danh sách
sinh viên thi lại các môn học
-
Đầu vào: DM môn học, bảng điểm
-
Đầu ra: Danh sách sinh viên thi lại
các môn
|
v Phần
thân:
-
Lặp: lấy một môn học trong bảng
DM môn học
-
Lặp: Lấy điểm môn học đó của sinh
viên trong bảng điểm
§ Nếu:
(Điểm thi lần <=4) thì lưu tên sinh viên thi lại môn học
-
Đến khi: hết bảng điểm
-
Đến khi: hêt môn học
|
(11)
Thống kê sinh viên nợ môn
v Đầu
đề:
Tên
chức năng: Thống kê danh sách sinh viên nợ các môn học
Đầu
vào: DM môn học, bảng điểm
Đầu
ra: Danh sách sinh viên học lại các môn học
|
v Phần
thân:
- Lặp:
lấy một môn học trong bảng DM môn học
- Lặp:
Lấy điểm môn học đó của sinh viên trong bảng điểm
§ Nếu:
(Điểm thi lần 1<=4) và (Điểm lần 2,3 Null)
§ Hoặc
(Điểm lần 1, lần 2 <=4) thì lưu tên sinh viên học lại môn
- Đến
khi: hết bảng điểm
- Đến
khi: hết môn học
|
(12)
Thống kê sinh viên học bổng
v Đầu
đề:
- Tên
chức năng: Thống kê danh sách sinh viên được học bổng trong học kỳ
- Đầu
vào: Hồ sơ sinh viên, điểm tổng kết học kỳ, điểm rèn luyện quy tắc xét do
phòng đào tạo đưa ra
- Đầu
ra: Danh sách sinh viên được học bổng trong học kỳ
|
v Phần
thân:
- Lặp:
Lấy một sinh viên trong bảng HSSV
- Lấy
kết quả học tập học kỳ, điểm rèn luyện trong bảng điểm và phiểu điểm rèn luyện
§ Nếu:
(Điểm TBKH+Điểm rèn luyện) >9.00 và không phải thi lại môn nào thì in SV đạt
học bổng loại A
§ Nếu:
(Điểm TBHK+Điểm rèn luyện) từ 8.00 đến 8.99 và không phải thi lại môn nào thì
in SV đạt học bổng loại B
§ Nếu:
(Điểm TBHK+Điểm rèn luyện) từ 7.0 đến 7.99 và không phải thi lại môn nào thi
in SV đạt học bổng loại C
- Đến
khi: hết sinh viên
|
(13)
Thống kê sinh viên lưu ban
v Đầu
đề:
- Tên
chức năng: Thống kê danh sách sinh viên bị lưu ban
- Đầu
vào: DM môn học, bảng điểm,HSSV và quy tắc xét do phòng đào tạo đưa ra
- Đầu
ra: Danh sách sinh viên lưu ban
|
v Phần
thân:
- Lặp:lấy
một sinh viên trong HSSV
- Lặp:
lấy điểm môn học của sinh viên dựa vào DM môn học và bảng điểm
§ Nếu
điểm môn học các lần thi đều nhỏ hơn 5 thì
- Tổng
số trình nợ= TST+ Số đvht môn học
- Đến
khi: hết môn học
§ Nếu
tổng số trình nợ >=10 thi in tên sinh viên lưu ban
- Đến
khi: hết sinh viên
|
(14)
Lập kế hoạch thi lại, học lại
v Đầu
đề:
- Tên
chức năng: Lập kế hoạch thi lại, học lại
- Đầu
vào:Danh sách sv thi lại, học lại và kế
hoạch đào tạo trong kỳ của bộ phân quản lý đào tạo
- Đầu
ra: Thời khóa biểu thi lại, học lại các môn mà sinh viên nợ
|
v Phần
thân:
- Sau
khi kết thúc một học kỳ bộ phận quản lý điểm sẽ gửi danh sách sinh viên học lại,
thi lại cho bộ phận quản lý đào tạo. Bộ phận quản lý đào tạo sẽ dựa trên kế
hoạch đào tạo toàn khóa để sắp xếp lịch thi lại, học lại cho sinh viên để
không có sự chông chéo của các môn học. Sau đó sẻ gửi thời khóa biểu thi lại
cho sinh viên để sinh viên có thời gian chuẩn bị
|
(15)
In bảng điểm cá nhân cho sinh viên tốt nghiệp
v Đầu
đề:
-
Tên chức năng: In bảng điểm cá
nhân cho sinh viên tốt nghiệp
-
Đầu vào
-
Điểm các môn học trong toàn khóa
học
-
Điểm bảo vệ đồ án tốt nghiệp
-
Đầu ra: Điểm học tập của sinh
viên
|
v Phần
thân:
- Diểm
TBC=
|
II.
Phân tích hệ thống về dữ liệu
1. Mô hình E/R mở rộng
1.1
Xác định các thực thể, kiểu thực thể
Để cài đặt được bài
toán, chúng ta cần xác định các thực thể và các kiểu thực thể. Đối với bài toán
quản lý điểm gồm có các thực thể sau:
-
Sinh viên
-
Kế hoạch kỳ học
-
Môn học
-
Lớp
-
Khoa
-
Giáo viên
-
Học kỳ
-
Sinh viên lớp
-
Phiếu điểm
-
Bảng điểm cá nhân
-
Bảng thống kê
1.2
Xác định các thuộc tính, mối liên kết giữa các kiểu thực thể
a) Xác
định thuộc tính:
-
Sinh
viên (Mã SV, Họ tên, Ngày sinh, giới tính,Quê quán, Họ tên bố, Nghề bố, Họ tên mẹ, Nghề mẹ)
-
Kế hoạch kỳ học (Mã học kỳ, Mã lớp, Mã môn, Số đvht,
Phòng học, Mã giáo viên, Tên
giáo viên, Ngày thi)
-
Môn học (Mã môn, Tên môn, Tên bộ
môn, Mã khoa, Số tiết, Số
đvht)
-
Lớp (Mã lớp, Tên lớp, Tên khoa )
-
Khoa (Mã khoa, Tên khoa)
-
Giáo viên (Mã giáo viên, Tên giáo
viên, Năm sinh, Giới tính, Học hàm, Học vị)
-
Học kỳ (Mã học kỳ, Tên học kỳ)
-
Sinh viên lớp ( Mã kỳ, Mã lớp, Tên lớp, Mã SV, Tên SV, Ngày sinh, Quê
quán)
-
Phiếu điểm ( Tên lớp, tên khoa, Tên môn,
Số tiết, Số đvht, Mã SV, Tên
sinh viên, Ngày sinh, Điểm)
-
Bảng
điểm cá nhân (Tên khoa,Tên lớp, Mã SV,
Tên SV, Mã môn, Tên môn, Điểm lần 1, Điểm lần 2, Điểm lần 3)
-
Bảng
thống kê(Mã SV, Mã học kỳ, Mã lớp,
Điểm TB, Điểm RL)
1.3
Mối liên kết giữa các thực thể.
-
Kiểu liên kết “thuộc”
Môn
học – Khoa
Giáo
viên – Khoa
Lớp
– Khoa
Sinh
viên lớp – Sinh viên
-
Kiểu liên kết “học”
Lớp
- Môn học
Sinh
viên - Lớp
-
Kiểu liên kêt “của”
Bảng
điểm cá nhân – Sinh viên
Phiểu điểm - Lớp
Phiếu điểm –Môn học
Kế hoạch giảng dạy học kỳ -Môn học
Kế hoạch giảng dạy học kỳ - Khoa
Kế hoạch giảng dạy học kỳ - Lớp
-
Kiểu liên kết “dạy”
Giáo viên – Môn học
Giáo viên – Sinh viên
-
Kiểu liên kết “thống kê”
Bảng thống kê - Học kỳ
Bảng thống kê – Sinh viên
-
Kiểu liên kết “Đảm nhiệm’
Giáo viên – Kế hoạch giảng dạy học kỳ
-
Kiểu liên kêt “ Trong”
Sinh viên lớp - Học kỳ
2. Xây
dựng
mô hình thực thể liên kết E/R mở rộng
2.1 Khái quát
Các
kiểu thuộc tính:
+Các kiểu thuộc tính đa trị: trong mô
hình thực thể được phép dùng kiểu thuộc tính đa trị. Nghĩa là tồn tại kiểu thuộc
tính mà giá trị của nó đối với một thực thể có thể là một đây hay một tập các
giá trị.
+Các kiểu thuộc tính phức hợp: cho phép
dùng kiểu thuộc tính phức hợp từ các thuộc tính sơ đẳng, tức là sự kết hợp giữa
nhiều kiểu thuộc tỉnh khác.
+Mặc định mỗi giá trị của kiểu thuộc
tính phức hợp là sự ghép các giá trị của các thuộc tỉnh sơ đắng tương ứng.
2.2 Xây dựng mô hình
E/R mở rộng

Hình 8: Mô hình quan hệ thực thể
liên kết E/R mở rộng
4.
Đặc tả bảng dữ liệu trong mô hình
quan hệ
Các bảng quan hệ trong mô hình quan hệ được mô tả như sau:
(1)
SINHVIEN
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Ma_SV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
|
2
|
TenSV
|
Nvarchar
|
Tên sinh viên
|
||
3
|
Ngaysinh
|
Datetime
|
Ngày sinh
|
||
4
|
Gioitinh
|
Bit
|
Giới tính
|
||
5
|
Hoten_bo
|
Nvarchar
|
Họ tên bố
|
||
6
|
Nghebo
|
Nvarchar
|
Nghề nghiệp
|
||
7
|
Hoten_me
|
Nvarchar
|
Họ tên mẹ
|
||
8
|
Ngheme
|
Nvarchar
|
Nghề mẹ
|
(2)
GIAOVIEN
STT
|
Khoa chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Ma_GV
|
Varchar
|
Mã giáo viên
|
|
2
|
Ten_GV
|
Nvarchar
|
Tên giáo viên
|
||
3
|
Namsinh
|
Datetime
|
Năm sinh
|
||
4
|
Gioitinh
|
Bit
|
Giới tính
|
||
5
|
Hocham
|
Nvarchar
|
Học hàm
|
||
6
|
Hocvi
|
Nvarchar
|
Học vị
|
(3)
MONHOC
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Makhoa
|
Varchar
|
Mã khoa
|
|
2
|
Tenbomon
|
Nvarchar
|
Tên bộ môn
|
||
3
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn
|
|
4
|
Tenmon
|
Nvarchar
|
Tên môn
|
||
5
|
Sotiet
|
Int
|
Số tiết
|
||
6
|
Sodvht
|
Int
|
Số Đvht
|
(4)
HOCKY
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Maky
|
Varchar
|
Mã học kỳ
|
|
1
|
Tenky
|
Nvarchar
|
Tên học kỳ
|
(5)
KHOA
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Makhoa
|
Varchar
|
Mã khoa
|
|
2
|
Tenkhoa
|
Nvarchar
|
Tên khoa
|
(6)
LOP
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Makhoa
|
Varchar
|
Mã khoa
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
|
3
|
Tenlop
|
Nvarchar
|
Tên lớp
|
(7)
PHIEUDIEM
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Makhoa
|
Varchar
|
Mã khoa
|
|
2
|
Tenbomon
|
Nvarchar
|
Tên bộ môn
|
||
3
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn
|
(8)
BANGDIEMCANHAN
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Makhoa
|
Varchar
|
Mã khoa
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
|
3
|
√
|
MaSV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
|
4
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn
|
(9)
BANGTHONGKE
STT
|
Khóa chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Maky
|
Varchar
|
Mã kỳ
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
|
3
|
√
|
MaSV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
|
4
|
DiemTB
|
Int
|
Điểm trung bình
|
||
5
|
DiemRL
|
Int
|
Điểm rèn luyện
|
(10)
KEHOACHGIANGDAY
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Maky
|
Varchar
|
Mã kỳ
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
|
3
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn
|
|
4
|
√
|
MaGV
|
Varchar
|
Mã giáo viên
|
|
5
|
Phonghoc
|
Nvarchar
|
Phòng học
|
||
6
|
Ngaythi
|
Datetime
|
Ngày thi
|
(11) SINHVIENLOP
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Maky
|
Varchar
|
Mã kỳ
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
|
3
|
√
|
MaSV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
(12)
MONHOC_LOP
STT
|
Khóa chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn học
|
|
2
|
√
|
Malop
|
Varchar
|
Mã lớp
|
.
(13)
MONHOC_GIAOVIEN_SINHVIEN
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
MaSV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
|
2
|
√
|
MaGV
|
Varchar
|
Mã giáo viên
|
|
3
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn học
|
(14)
DONGMONHOC
STT
|
Khóa chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn
|
|
2
|
Diemlan1
|
Int
|
Điểm lần 1
|
||
3
|
Diemlan2
|
Int
|
Điểm lần 2
|
||
4
|
Diemlan3
|
Int
|
Điểm lần 3
|
(15)
DONGDIEM
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Mamon
|
Varchar
|
Mã môn học
|
|
2
|
√
|
MaSV
|
Varchar
|
Mã sinh viên
|
|
3
|
TenSV
|
Nvarchar
|
Tên sinh viên
|
||
4
|
Ngaysinh
|
Datetime
|
Ngày sinh
|
||
5
|
Diem
|
Int
|
Điểm
|
(16)
QUEQUAN
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Matinh
|
Varchar
|
Mã tỉnh
|
|
2
|
√
|
Mahuyen
|
Varchar
|
Mã huyện
|
|
3
|
√
|
Maxa
|
Varchar
|
Mã xã
|
(17)
DMTINH
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Matinh
|
Varchar
|
Mã tỉnh
|
|
2
|
Tentinh
|
Nvarchar
|
Tên tỉnh
|
(18)
DMHUYEN
STT
|
Khoá chinh
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Mahuyen
|
Varchar
|
Mã huyện
|
|
2
|
Tenhuyen
|
Nvarchar
|
Tên huyện
|
(19)
DMXA
STT
|
Khoá chính
|
Khoá ngoại
|
Tên trường
|
Kiểu dữ liệu
|
Diễn giải
|
1
|
√
|
Maxa
|
Varchar
|
Mã xã
|
|
2
|
Tenxa
|
Nvarchar
|
Tên xã
|
III. Phân tích thiết kế hệ thống
theo UML
I. Biểu
đồ USE CASE
Biểu đồ use case cho tác nhân “cán bộ đào tạo”
Biểu đồ use case cho tác nhân “người dùng”
1. Tác
nhân (actor)
Phòng đào tạo
|
Là người
chịu trách nhiệm chính của hệ thống và đóng vai trò là người quản lý có quyền
thực hiện các chức năng như quản lý điểm, quản lý đào tạo, quản lý hồ sơ sinh
viên…(thêm, sửa, xóa, cập nhật các thông tin. Có nhiệm vụ thống kê báo cáo
khi có yêu cầu của cấp trên
|
giáo viên chủ nhiệm
|
Là người chịu trách nhiệm
về điểm số và thông tin hồ sơ sinh viên của lớp mình phụ trách, đồng thời có
trách nhiệm tổng kết các điểm thành phần và nộp bảng điểm đúng thời hạn cho
trưởng khoa, phòng đào tạo.
|
giáo viên bộ môn |
Là người
phụ trách giảng dạy theo kế hoạch phân công đào tạo của phòng đào tạo. Chịu
trách nhiệm về điểm số của môn mình phụ trách, đồng thời có nhiệm vụ nộp lại
điểm môn cho giáo viên chủ nhiệm của lớp mình phụ trách.
|
sinh viên |
Là người
có thể truy cập vào hệ thống quản lý điểm để có thể xem thông tin điểm, kế hoạch
giảng dạy, đồng thời có thể nhận kết quả điểm của các nhân khi có nhu cầu và
có trách nhiệm phản hồi cho giáo viên nếu phát hiện có sai sót về điểm số
|
2. Mô
tả kịch bản Use case
v Quản
lý hệ thống
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý hệ thống
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo đăng nhập
vào hệ thống và phân quyền cho giáo viên, sinh viên mới vào trường, quản lý tài
khoản và sửa đổi tài khoản nếu có yêu cầu
-Actor: Phòng đào tạo, hệ thống.
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo.
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·
Danh sách sinh
viên, giáo viên đã được tạo trong Module Quản lý hệ thống
·
Hệ thống đã cập
nhật danh sách sinh viên, danh sách giáo viên từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
+ Kịch bản
1
·
Cán
bộ quản lý đào tạo đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý hệ thống hoặc chọn kết thúc.
·
Cán
bộ quản lý sử dụng use case phân quyền người dùng, thực hiện các chức năng quản
lý khác
·
Trở
lại bước 2.
-
Các kịch bản
thay thế:
·
A1
- Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc Password
o
Chuỗi
A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản thường
o
Hệ
thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1
của kịch bản thường.
·
A2
– Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o
Chuỗi
A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản thường .
o
Cán
bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết thúc.
v Quản
lý đào tạo
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý đào tạo
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo lập kế hoạch
giảng dạy của giáo viên và lịch học của sinh viên trong kỳ. Sinh viên, giáo viên bộ môn có thể phản hồi nếu
nhận thầy sai sót.
-Actor: Phòng đào tạo, hệ thống.
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·
Danh sách lớp,
môn học, giáo viên đã được tạo trong Module Quản lý đào tạo
·
Hệ thống đã cập
nhật danh sách lớp, danh sách giáo viên và môn học từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
+ Kịch bản
1
·
Cán
bộ quản lý đào tạo đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý đào tạo hoặc chọn kết thúc.
·
Cán
bộ quản lý sử dụng use case cập nhật kế hoạch giảng dạy.
·
Hệ
thống yêu cầu nhập kế hoạch giảng dạy, giáo viên giảng dạy, lớp học, ngày lập,
ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
·
Cán
bộ quản lý nhập kế hoạch giảng dạy, giáo viên giảng dạy, lớp học,môn học, ngày
lập, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.sau đó xác nhận đã nhập xong.
·
Trở
lại bước 2.
+ Kịch bản 2
·
Sinh
viên hoặc giáo viên bộ môn đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý đào tạo hoặc chọn kết thúc.
·
Người
dùng sử dụng use case xem thông tin lịch
học.
·
Người
dùng phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết thúc.
·
Hệ
thống nhận yêu cầu phản hồi
·
Trở
về bước 2
-
Các kịch bản
thay thế:
·
A1
- Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc Password
o
Chuỗi
A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản thường
o
Hệ
thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1
của kịch bản thường.
·
A2-
Cán bộ quản lý nhập sai kế hoạch giảng dạy
o
Chuỗi
A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản thường
o
Hệ
thống yêu cầu lựa chọn tên giáo viên, tên lớp, môn học, ngày lập, ngày kết
thúc, ngày bắt đầu
o
Trở
lại bước 4 của kịch bản thường.
·
A3
– Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o
Chuỗi
A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản thường .
o
Cán
bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết thúc.
v Quản
lý sinh viên
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý sinh viên
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo, giáo viên
chủ nhiệm cập nhập, thêm, sửa, xóa hồ sơ sinh viên, lập danh sách sinh viên, in
thẻ sinh viên. Sinh viên có thể phản hồi nếu nhận thầy sai sót.
-Actor: Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, hệ thống
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·
Danh sách sinh
viên, lớp, môn học đã được tạo trong Module Quản lý sinh viên
·
Hệ thống đã cập
nhật danh sách sinh viên, lớp, môn học từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
+ Kịch bản
1
·
Cán
bộ quản lý đăng nhập vào hệ thống bằng
user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý sinh viên hoặc chọn kết thúc.
·
Cán
bộ quản lý sử dụng use case cập nhập, thêm, sửa, xóa hồ sơ sinh viên, lập danh
sách sinh viên, in thẻ sinh viên..
·
Hệ
thống yêu cầu nhập hồ sơ sinh viên, ngày nhập, ngày sửa đổi, thêm mới
·
Cán
bộ quản lý nhập ngày sửa đổi, ngày nhập.
·
Trở
lại bước 2.
+ Kịch bản 2
·
Sinh
viên đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý sinh viên hoặc chọn kết thúc.
·
Người
dùng sử dụng use case xem thông tin hồ
sơ sinh viên.
·
Người
dùng phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết thúc
·
Hệ
thống nhận yêu cầu phản hồi.
·
Trở
về bước 2
-
Các kịch bản
thay thế:
·
A1
- Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc Password
o
Chuỗi
A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản thường
o
Hệ
thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1
của kịch bản thường.
·
A2-
Cán bộ quản lý nhập sai hồ sơ sinh viên
o
Chuỗi
A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản thường
o
Hệ thống yêu cầu nhập hồ sơ sinh viên, ngày
nhập, ngày sửa đổi, thêm mới
o
Trở
lại bước 4 của kịch bản thường.
·
A3
– Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o
Chuỗi
A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản thường .
o
Cán
bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết thúc.
v Quản
lý điểm sinh viên
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý điểm sinh viên
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cập nhập,
thêm, sửa, xóa điểm của sinh viên và thống kê báo cáo nếu có yêu cầu. Sinh viên
có thể xem thông tin điểm và phản hồi nếu nhận thấy sai sót
-Actor: Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, sinh viên hệ
thống
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn.
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·
Danh sách sinh
viên, lớp, môn học, bảng điểm đã được tạo trong Module Quản lý sinh viên
·
Hệ thống đã cập
nhật danh sách sinh viên, lớp, môn học, bảng điểm từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
+
Kịch bản 1
·
Cán
bộ quản lý đăng nhập vào hệ thống bằng
user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý điểm sinh viên hoặc chọn kết thúc.
·
Cán
bộ quản lý sử dụng use case cập nhập, thêm, sửa, xóa điểm sinh viên hoặc yêu cầu
thống kê báo cáo, in ấn, tổng kết tính điểm, xếp loại.
·
Hệ
thống yêu cầu nhập hồ bảng điểm, ngày nhập, ngày sửa đổi, thêm mới, thống kê
báo cáo, in ấn.
·
Cán
bộ quan lý lưu thông tin vào CSDL
·
Trở
lại bước 2.
+ Kịch bản 2
·
Sinh
viên đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·
Hệ
thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý điểm hoặc chọn kết thúc.
·
Người
dùng sử dụng use case xem thông tin
điểm.
·
Người
dùng yêu cầu thống kê, in ấn hoặc phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết
thúc
·
Hệ
thống nhận yêu cầu phản hồi từ người dùng
·
Trở
về bước 2
-
Các kịch bản
thay thế:
·
A1
- Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc Password
o
Chuỗi
A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản thường
o
Hệ
thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1
của kịch bản thường.
·
A2-
Cán bộ quản lý nhập sai hồ sơ sinh viên
o
Chuỗi
A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản thường
o
Hệ thống yêu cầu cập nhập, thêm, sửa, xóa điểm sinh viên hoặc yêu cầu thống kê báo cáo, in
ấn, tổng kết tính điểm, xếp loại.
o
Trở
lại bước 4 của Scenario thường.
·
A3
– Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o
Chuỗi
A4 bắt đầu ở bước 2 của Scenario thường .
o
Cán
bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết thúc.
II.
Biểu đồ lớp
1.
Biểu đồ lớp lĩnh vực

Biểu đồ lớp lĩnh vực
2.
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng
2.1
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản
lý hệ thống”
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng đăng
nhập

2.2
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản lý đào
tạo”

Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản
lý đào tạo
2.3
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản
lý sinh viên”
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản
lý sinh siên

2.4
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản
lý điểm”

Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản
lý điểm
III.
Biểu đồ trạng thái
1. Quản
lý hệ thống

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý hệ thống
2. Quản
lý đào tạo

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý đào tạo
3. Quản
lý sinh viên

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý sinh viên
4. Quản
lý điểm

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý điểm
IV.
Biểu đồ hoạt động
1. Quản
lý hệ thống

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý hệ thống
2. Quản
lý đào tạo

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý đào tạo
3. Quản
lý sinh viên

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý sinh viên
4. Quản
lý điểm

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý điểm
V. Biểu
đồ tuần tự
1. Quản
lý hệ thống

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý hệ thống
2. Quản
lý đào tạo

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý đào tạo
3. Quản
lý sinh viên

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý sinh viên
4. Quản
lý điểm

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý điểm
VII.
Biểu đồ thành phần

Biểu đồ thành phần
VIII. Biểu
đồ triển khai

Biểu đồ
triển khai
Chương
5: Thiết kế giao diện hệ thống
1. Giao
diện đăng nhập

2. Giao
diện người quản lý hệ thống



3. Giao
diện người dùng

Phần Kết Luận
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và phân
tích thiết kế hệ thống quản lý điểm, nhóm tôi
đã cơ bản hoàn thành các yêu cầu chính của chương trình:
-
Thực hiện khảo
sát hệ thống quản lý điểm tại trường các trường đại học, rút ra những ưu và nhược
điểm còn tồn tại ở hệ thống cũ. Từ đó xác định mục tiêu yêu cầu cần đạt được của
hệ thống mới.
-
Phân tích hệ
thống về các chức năng và dữ liệu như tra cứu điểm trên web của sinh viên và chức
năng cập nhật điểm, in bảng điểm.
Đề tài đã phân tích hệ thống thông tin
quản lý điểm với quy mô nhỏ, phân tích thiết kế theo phần mềmStarUML. Từ đó tạo
các bảng dữ liệu để xây dựng chương trình quản lý điểm. Đề tài sẽ góp phần hỗ
trợ cho việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin cho các trường Cao đẳng
và Đại học có quy mô lớn, ngoài ra đề tài cũng thật sự hữu ích đối với chuyên
ngành tin học như một tài liệu tham khảo.
Tuy nhiên với khoảng thời gian có hạn
và kiến thức còn hạn hẹp nên tài liệu chúng tôi cung cấp còn nhiều thiếu sót cần
khắc phục. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được sự cổ vũ cũng như những đóng góp bổ
ích của quý thầy cô và các bạn.
Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
Địa chỉ:
http://thanhdo-cntt-k5-n1.blogspot.com/
không có ảnh sơ đồ vậy
Trả lờiXóa