Thứ Sáu, 15 tháng 1, 2016

Báo cáo Môn - Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML - Quản lý điểm sinh viên



Bảng Phân Chia Công Việc
Tên Thành viên
Công việc


Lê Thị Thùy Linh
-         Xây dựng các biểu đồ trên StarUML
-         Tổng hợp tài liệu từ các thành viên và soạn thảo báo cáo bài tập lớn


Nguyễn Thị Ngọc Hà
-         Khảo sát và đánh giá hiện trạng.
-         Tìm kiếm tài liệu cơ sở lý luận và các tài liệu tham khảo liên quan

Nguyễn Thị Hiền
-         Xây dựng các  biểu đồ luồng dữ liệu
-         Đặc tả chức năng chi tiết


Nguyễn Duy Hưng
-         Phân tích hệ thống về dữ liệu và xây dựng các mô hình quan hệ  thực thể.

Đoàn Cường Anh
-         Phân tích các kịch bản use case
-         Viết kịch bản 
Đặng Văn Thụ
-         Phân tích nghiệp vụ đề tài
-         Phân tích các Actor, use case



Lời Mở Đầu
1.     Lý do chọn đề tài
        Ở Việt Nam, máy vi tính đã và đang được đưa và sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực xã hội. Tuy nhiên, máy tính hầu như mới chỉ được ứng dụng vào công việc văn phòng, tính toán mà chưa thực sự đóng vai trò chủ đạo giúp con người trong các lĩnh vực quản lý, tự động hóa để tăng năng suất lao động.
        Trong những năm gần đây, các chương trình quản lý không còn xa lạ với các cơ quan hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp …Quản lý đã xâm nhập vào lĩnh vực đời sống xã hội như: Quản lý nhân sự , quản lý lương … trong các cơ quan, quản lý chương trình đào tạo, quản lý điểm học sinh sinh viên , quản lý thư viện trong các trường đại học cao đẳng và trung học phổ thông… Đặc biệt trong giáo dục & đào tạo, công tác quản lý điểm sinh viên trong quá trình học tập là rất phức tạp và đòi hỏi độ chính xác cao. Đảm bảo khi mỗi sinh viên tốt nghiệp cũng như sinh viên đang học tập thì điểm học tập các môn học phản ánh  cả một quá trình phấn đấu rèn luyện. Trong suốt quá trình học tập điểm học tập của các môn học và điểm thi tốt nghiệp là cơ sở để xếp loại đánh giá chất lượng sinh viên. Do đó công tác quản lý điểm sinh viên đòi hỏi phải có sự thống nhất và tuyệt đối chính xác giúp cho các cơ quan quản lý có điều chỉnh hợp lý, kịp thời về phương pháp quản lý và kế hoạch đào tạo.
       Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML có rất nhiều ưu điểm và thế mạnh. Do đó chúng tôi quyết định chọn đề tài “ Phân tích thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên” dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Nguyên Hoàng giáo viên bộ môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML để nghiên cứu khoa học.
2.     Mục đích nghiên cứu
-         Củng cố và bổ sung kiến thức đã học về môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML
-         Nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
-         Tập làm quen với việc nghiên cứu khoa học.
3.     Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên.
4.     Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về bộ môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML, từ đó phân tích và thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên
5.     Phương pháp nghiên cứu
-         Nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu liên quan tới môn môn Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML, tiến hành phân tích và thiết kế hệ thống.
-         Phương pháp phân tích và tổng hợp.
-         Phương pháp quan sát, tiềm hiểu nghiệp vụ quản lý điểm trong thực tế.
6.     Cấu trúc đề tài
        Đề tài bao gồm 3 phần:  Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, trong đó phần nội dung gồm 4 chương:
-Chương 1: Cơ sở lý luận: Tổng quát lại những kiến thức chuyên môn và những kiến thức từ thực tế để là cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu
-Chương 2: Khảo sát và đánh giá: Khảo sát và phân tích hiện trạng của hệ thống quản lý điểm cũ trong các trường đại học, đưa ra đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới.
-      Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống: Phân tích và thiết kế hệ thống với phần mềm UML: Phân tích usecase, actor, nghiệp vụ … từ đó đi tới thiết kế hệ thống  
-         Chương 4: Thiết kế giao diện hệ thống























Phần Nội Dung
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.     Tổng quan về UML và Phân tích thiết kế hướng đối tượng
       UML tổ chức một mô hình thành một loạt các hướng nhìn, thể hiện các khía cạnh khác nhau của hệ thống. Chỉ khi kết hợp tất cả các hướng nhìn lại với nhau, người ta mới co được một bức tranh trọn vẹn về hệ thống. Một hướng nhìn không phải là một hình vẽ, nội dung của nó được miêu tả qua các biểu đồ, đây là những hình vẽ chứa đựng các phần tử mô hình hóa. Một biểu đồ bình thường chỉ trình bày một phần nội dung của một hướng nhìn, và một hướng nhìn được định nghĩa với rất nhiều biểu đồ. Một biểu đồ chứa các phần tử mô hình, ví dụ như lớp, đối tượng, nút mạng, thành phần và những mối quan hệ như nối kết, khái quát hóa, phụ thuộc. Các phần tử này có ý nghĩa (semantic) và các ký hiệu hình học.
          UML có một số cơ chế chung để bổ sung thông tin không thể được thể hiện trong quá trình vẽ biểu đồ. Những thông tin này bao gồm ví dụ những thành phần trang trí, các lời ghi chú có thể chứa bất kỳ loại thông tin nào cũng như các thuộc tính đặc tả. Ngoài ra còn có các cơ chế mở rộng, bao gồm giá trị đính kèm, hạn chế đối với phần tử, và khuôn mẫu, định nghĩa một loại phần tử mô hình mới dựa trên một phần tử sẵn có.
       Một hệ thống sẽ được miêu tả trong nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình nhằm một mục đích khác nhau. Mô hình phân tích miêu tả những yêu cầu về mặt chức năng và mô hình hóa các lớp ngoài đời thực. Mô hình thiết kế chuyển tải kết quả phân tích thành một giải pháp kỹ thuật, theo khái niệm của một thiết kế phần mềm hoạt động hoàn chỉnh. Mô hình xây dựng code thể hiện hệ thống qua việc thảo chương cho nó trong một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Và cuối cùng, mô hình triển khai định vị chương trình vừa được tạo nên trong một kiến trúc vật lý bao gồm các máy tính và các trang thiết bị. Công việc được làm theo nhiều vòng lặp khác nhau chứ không phải chỉ là một chuỗi thực hiện một lần.
        Để sử dụng UML một cách nghiêm chỉnh cho một dự án có thật ngoài đời, bạn cần công cụ. Một công cụ tân tiến có khả năng cho người dùng vẽ biểu đồ, trữ tất cả các thông tin vào một kho chung, cho phép dễ dàng dịch chuyển giữa các hướng nhìn và biểu đồ khác nhau trong mô hình, tạo báo cáo và tài liệu, tạo khung code từ mô hình, đọc những dòng code sẵn có rồi sản sinh ra mô hình từ đó, và dễ dàng tích hợp với các công cụ phát triển khác.

1.     Các loại biểu đồ trong UML
         Một mô hình hệ thống thường có nhiều loại biểu  đồ, mỗi loại có nhiều biểu đồ khác nhau.
-         Biểu đồ use case (Use Case Diagram)
-         Biểu đồ cấu trúc tĩnh (Static Structure Diagrams)
·        Biểu đồ lớp (Class Diagram)
·        Biểu đồ đối tượng (Object Diagram)
-         Biểu đồ trạng thái (Statechart Diagram)
-         Biểu đồ hoạt động (Activity Diagram)
-         Biểu đồ tương tác (Interaction Diagrams)
·        Biểu đồ trình tự (Sequence Diagram)
·        Biểu đồ giao tiếp/cộng tác (Communication/Collaboration Diagram)
-         Biểu đồ thực thi (Implementation Diagrams)
·        Biểu đồ thành phần (Component Diagram)
·        Biểu đồ triển khai (Deployment Diagram)



Chương 2: Khảo sát và đánh giá hệ thống
I.                  Mô tả hệ thống
        Hệ thống quản lý điểm nói chung là 1 trong những khâu quan trọng bậc nhất trong quá trình đào tạo.Hệ thống quản lý điểm trong đa số các trường đại học hiện nay được mô tả theo cách tổng quát như sau:
       Trong quá trình học tập mỗi lần thi kết thúc học phần của mỗi môn học,các điểm thi thường kỳ sẽ do giáo viên bộ môn chấm điểm vào nộp lại cho giáo vụ khoa để cập nhật điểm cho sinh viên. Quá trình này sẽ được thông qua trưởng khoa và phòng đào tạo kiểm tra và xét duyệt để đưa lên trang web điểm của nhà trường.
        Điểm của sinh viên là số liệu quan trọng, đặc trưng nhất để đánh giá năng lức học tập của sinh viên theo từng giai đoạn. Số điểm của sinh viên có thể coi là bản gốc để xem xét, đánh giá kết quả học tập của sinh viên đó. Đồng thời,số điểm cũng là một tài liệu chuẩn để hiệu chỉnh các loai số liệu ở các sổ sách khác khí có sai sót, nhầm lẫn.
       Sau mỗi kỳ học, phòng đào tạo chịu trách nhiệm tính điểm trung bình năm và in ra danh sách sinh viên theo từng lớp. Căn cứ vào điểm này sẽ xếp loại ra sinh viên đạt học bổng, thi lại, học lại. Đồng thời,cập nhật danh sách điểm nếu có thay đổi về sĩ số lớp, học lại. Phòng đào tạo phải lưu trữ lại danh sách điểm vào CSDL của trường. . Thông qua công tác quản lý mà có thể có hồ sơ cụ thể vể kết quả học tập rèn luyên của sinh viên khi ra trường.
II.               Khảo sát hệ thống và phân tích hiên trạng
          Theo khảo sát thực tế tại nhiều trường đại học, học viện;  hệ thống quản lý điểm sinh viên trên khảo sát bao gồm 3 bộ phận chung , hoạt động có mối liên quan chặt chẽ với nhau:
          - Bộ phận quản lý đào tạo: Cập nhật môn học, xây dựng  chương trình đào tạo toàn khóa, lập thời khóa biểu cho từng khóa và phân công giáo viên giảng dạy cho từng lớp đảm bảo các môn học không bị chồng chéo.
          -Bộ phận quản lý sinh viên: bộ phận này có nhiệm vụ quản lý hồ sơ sinh viên trong suốt quá trình sinh viên học tập tại trường, đảm bảo các công việc có liên quan đến sinh viên như khi có khóa học mới nhập trường thì bộ phận này tiến hành cập nhật danh sách sinh viên khóa mới, danh sách ngành học, khóa học cho sinh viên, thực hiện việc cập nhật chuyển lớp, tách lớp, dừng học, thôi học. Đồng thời bộ phận này cũng làm nhiệm vụ lưu hồ sơ của những sinh viên đã ra trường và lưu lại vào máy tính. Bộ phận này được sử dụng một PC có cài đặt hệ chương trình gọi là Hồ sơ sinh viên(HSSV) trợ giúp các việc như cập nhật viêc thêm sửa. xóa thông tin của sinh viên
          -Bộ phận quản lý điểm: Cập nhật điểm từng môn khi kết thúc môn học, học kỳ khi cập nhật có kiểm tra môn học đó. Cập nhật điểm rèn luyện của sinh viên. Tính điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, của cả năm học. Sau đó bộ phận này sẽ thống kê toàn bộ kết quả học tập của các sinh viên theo từng học kỳ và toàn khóa học. Đồng thời thống kê báo cáo danh sách sinh viên thi lại, học lại, thôi học, học bổng…dựa trên các quy định của phòng đào tạo và điểm trung bình chung của sinh viên. Chuyển kết quả cho các cán bộ khác và sinh viên. Bộ phận này cũng có một máy tính trên đó cài đặt hệ chương trình Nhập điểm trợ giúp việc cập nhật điểm và in ra các phiếu điểm cho từng lớp và cho từng cá nhân.

III.           Quy trình xử lý

         Khi sinh viên mới nhập trường thì bộ phận quản lý sinh viên tiến hành cập nhật hồ sơ sinh viên mới, lưu các thông tin chi tiết về sinh viên trong tệp Hồ sơ sinh viên. Để làm việc này bộ phận quản lý sinh viên phải căn cứ vào hồ sơ dự tuyển và hồ sơ nhập học lấy những thông tin cần thiết lưu vào bảng DSSV và tiến hành làm thẻ SV cho sinh viên . Sau  khi đã có đầy đủ thông tin của từng sinh viên,bộ phận này sẽ tiến hành phân lớp tách lớp theo các chuyên ngành đã đăng kí từ đầu , in danh sách sinh viên của từng lớp và gửi danh sách đó cho bộ phận quản lý sinh viên cập nhật danh sách lớp cho các sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ cập nhật danh mục môn học, cập nhật danh mục khoa, lớp học, loại hình đào tạo. Sau khi đã phân lớp, tách lớp xong bộ phận đào tạo lập kế hoạch đào tạo toàn khoá và kế hoạch giảng dạy từng kỳ cho từng lớp như: phân công giáo viên chủ nhiệm, các môn học trong học kỳ, giáo viên giảng dạy cho từng môn học, phân công phòng học và khu vực học.
        Mỗi giáo viên bộ môn sẽ phụ trách một số lớp. Kết thúc môn học giáo viên tổ chức thi. Giáo viên ra đề sau đó đưa cho bộ phận đào tạo để kiểm duyệt đề. Sau khi tổ chức thi xong giáo viên đánh giá cho điểm từng sinh viên và ghi vào phiếu điểm của lớp đó, kí xác nhận và gửi cho bộ phận quản lý điểm. Bộ phận quản lý điểm tiến hành cập kiểm tra xem xét, nếu không có gì sai sót sẽ cập nhật từng điểm từng môn cho từng sinh viên vào bảng DSV. Điểm này sẽ được ghi là điểm lần 1 của sinh viên với môn học đó. Đồng thời bộ phận này sẽ gửi một bản sao phiếu điểm cho từng lớp học thông qua giáo viên chủ nhiệm. Đối với các sinh viên có điểm chưa đạt phải thi lần tiếp theo kế hoạch của phòng đào tạo. Giáo viên tiến hành tổ chức thi lần tiếp theo cho các sinh viên đó và đánh giá cho điểm vào phiếu điểm riêng gửi cho bộ phận quản lý điểm để bộ phận này cập nhật lại điểm cho các sinh viên đó. Đối với các sinh viên thi lần 2 chưa đạt thì phải học lại môn học đó
        Mỗi một kỳ trường sẽ tổ chức thi và học thành 2 đợt, sau mỗi một đợt bộ phận quản lý điểm đều tính điểm trung bình của đợt đó để đánh giá sơ bộ kết quả học tập của từng sinh viên, từng lớp, từng khoa và phục vụ một số công tác khác. Cuối mỗi kỳ học, bộ phận quản lý điểm lại tính điểm trung bình chung học kỳ cho từng sinh viên, thực hiện thống kê kết quả học tập của từng sinh viên. Đồng thời bộ phận này sẽ nhận phiếu điểm rèn luyện từ giáo viên chủ nhiệm các lớp để sau đó dựa vào các quy tắc tính toán và tiêu chuẩn xét mà phòng đào tạo đưa ra để xét việc: học bổng, thi lại. Thống kê các sinh viên học lại. thi lại gửi cho phòng đào tạo để có kế hoạch học lại, thi lại cho các sinh viên đó. Kết thúc năm học bộ phận quản lý điểm sẽ đưa ra danh sách những sinh viên được học bổng, bị học lại và lưu ban. Các sinh viên bị lưu ban sẽ được phòng đào tạo xếp vào lớp mới ở khóa dưới
        Sau khi hoàn thành khóa học bộ phận quản lý điểm sẽ dựa vào điểm học tập và điểm rèn luyện của các sinh viên mà lập ra danh sách những sinh viên được làm luận văn tốt nghiệp và thi tốt nghiệp. Sau khi có điểm bảo vệ luận văn và điểm thi tốt nghiệp thì bộ phận này sẽ cập nhật điểm này vào bảng điểm của từng sinh viên, sau đó sẽ tính điểm trung bình chung và cuối cùng sẽ xem xét sinh viên tốt nghiệp loại gi, và những sinh viên nào còn bị nợ môn không đủ điều kiện thi tốt nghiệp. Sau đó gửi cho phòng đào tạo cấp bằng cho các sinh viên đủ điều kiện ra trường và lập kế hoạch cho sinh viên không đủ điều kiện tốt nghiệp học và trả nợ các môn. Đối với các sinh viên tốt nghiệp ra trường, bộ phận quản lý điểm in bảng điểm cá nhân. tổng kết toàn bộ kết quả học tập trong từng khoá học gửi cho từng sinh viên. Đồng thời in bằng tốt nghiệp ra trường cho các sinh viên theo kết quả .
IV.        Quy tắc quản lý
          Sau khi học xong một môn học nào đó sinh viên sẽ phải thi kết thúc môn học. Điểm của lần thi này sẽ là điểm tổng kết của môn học đó. Trong quá trình học môn đó sẽ có 2 bài kiểm tra. Điểm của 2 bài kiểm tra này là cơ sở để đánh giá kết quả học tập. Nếu một trong 2 bài kiểm tra đó mà sinh viên không đạt yêu cầu (điểm kiểm tra dưới 5) sẽ bị đình chỉ thi và phải học lại môn này cùng khóa dưới.
          Trong quá trình thi kết thúc môn học nếu sinh viên bỏ thi ở kì thi chính, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ thi lần 1 và nhận điểm 0 ở lần thi đó. Sinh viên không thi hoặc chưa đạt yêu cầu ở lần thi chính đối môn học nào đó được quyền thi lại ở kì thi phụ kế tiếp. Nếu trong đợt thi này sinh viên đạt yêu cầu thì điểm sẽ được cập nhật trên bảng điểm. Còn nếu trong lần thi lại đó sinh viên vẫn không đạt yêu cầu thi sinh viên đó phải học lại cùng khóa dưới vào năm sau.
          Điểm thi kết thúc môn học: điểm thi sau từng môn học được tính theo thang điểm từ 0->10. Nếu điểm thi bị dưới 5 sinh viên phải thi lại theo thời khóa biểu của phòng đào tạo
          -Điểm trung bình chung cuối kỳ: Được lấy tròn đến 2 chữ số thập phân. Kết quả học tập của mỗi sinh viên cuối kỳ hoặc cuối năm học, cuối khóa học được đánh giá qua các số liệu sau:
ü Số học phần đã được tích lũy trong suốt quá trình học
ü Điểm thi kết thúc của từng môn(Điểm thi)
ü Hệ số của mỗi học phần được lấy bằng Đơn vị học trình cơ bản chứa trong học phần.
ü Do vậy điểm trung bình chung cuối kỳ sẽ được tính theo bằng:
                   ∑ (Điểm thi kết thúc mỗi môn học * số đơn vị học trình của môn)
                                     ∑ (Số học phần đã tích lũy được)
-      Xét học bổng: Việc xét học bổng được căn cứ vào 3 tiêu chuẩn sau:
ü Điểm chung bình chung bình chung thi lần 1 của học kỳ
ü Không có điểm 5
ü Kết quả rèn luyện phải đạt từ loại khá trở lên
ü Không vi phạm kỷ luật
Căn cứ vào 3 chỉ tiêu trên, cuối học kỳ nhà trường dựa vào kết quả học tập của sinh viên để xét các mức học bổng:
ü   Loại xuất sắc: Điểm chung bình chung + điểm  rèn luyện từ 9.00 trở lên đạt học bổng loại A(Loại A: 240.000đ *5.5 tháng học)
ü   Loại giỏi:  Điểm chung bình chung + điểm rèn luyện từ 8.00 đến 8.99 đạt học bổng loại B (Loại B: 180.000đ *5.5 tháng học)
ü   Loại khá : Điểm chung bình chung + điểm rèn luyện từ 7.50 đến 7.99 đạt học bổng loại C(Loại C : 120.000đ *5.5 tháng học).
-Xét lưu ban : Sinh viên bị lưu ban trong các trường hơp sau:
ü Có điểm trung bình chung của cả hai kỳ liên tiếp hoặc 3 học kỳ bất kỳ dưới 5.
ü Số đơn vị học trình thi lại lần 2 không đạt là 10 trình.
-Xét thôi học: Sinh viên tự ý bỏ học, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của nhà trường hoặc bị 2 lần lưu ban liên tiếp nhau
Bằng tốt nghiệp: Cấp theo ngành đào tạo, trên ngành có ghi rõ tên ngành đào tạo, loại hình đào tạo và hạng tốt nghiệp. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy của các học phần trong toàn khóa học. Điểm cuối cùng để tính trung bình chung toàn khóa học sẽ không tính những điểm không đạt yêu cầu mà chỉ tính nhũng điểm sinh viên đã đạt yêu cầu sau khi đã trả nợ xong
ü Xuất sắc: Điểm trung bình chung từ 9.00 trở lên
ü Giỏi: Điểm trung bình chung từ 8.00 đến 8.99
ü Khá: Điểm trung bình chung từ 7.00 đến 7.99
ü Trung bình: Điểm trung bình chung từ 5.00 đến 6.99






V.               Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống

Hình 1: Mô hình tiến trình nghiệp vụ của hệ thống
VI.           Đánh giá
     Từ khảo sát hiện trạng hệ thống trên tìm được điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống cũ:
·        Điểm mạnh:
-          Hệ thống làm việc đơn giản.
-         Kinh phí ít.
-         Không phải thay đổi hệ thống máy móc ban đầu.
- Ít phụ thuộc khi có sự cố đột xuất, những tác động khách quan.
·        Điểm yếu:
-         Hầu hết công việc vẫn tốn nhiều thời gian trong công tác cập nhật điểm.
-         Các hình thức sửa chữa, thêm mới tiến hành thủ công nên nhiều khi không đảm bảo độ chính xác của hệ thống quản lý điểm
-         Khi tìm thông tin của 1 sinh viên bất kỳ phải dò tìm lâu
-         Công việc bảo quản tài liệu cũng gặp khó khăn
- Khi có yêu cầu công việc tìm kiếm và báo cáo mất nhiều thời gian
- Việc lưu chuyển thông tin chậm, kém hiệu quả
- Gặp khó khăn khi lượng sinh viên nhiều
- Việc quản lý rất phức tạp và mất nhiều thời gian, đòi hỏi sự tỉ mỉ
          Do vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lý điểm là cần thiết. Việc xây dựng hệ thống quản lý điểm bằng máy tính dựa trên phương pháp quản lý mới, sẽ khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới khả thi hơn.
VII.        Đề xuất mục tiêu của hệ thống mới
       Sau khi tiến hành công việc khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống cũ. Chúng tôi đưa ra đề xuất về mục tiêu công việc chính của hệ thống mới như sau:    
* Công việc của cán bộ đào tạo thuộc phòng đào tạo:
-Quản lý sinh viên
-Quản lý lớp học.
-Quản lý giáo viên môn hoc
-Quản lý giáo viên
-Quản lý môn học
-Quản lý ngành đào tạo
-Quản lý hệ đào tạo
-Quản lý khoa học
-Quản lý điểm
-Đổi Mật khẩu
-Báo cáo thống kê


Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống
I.      Phân tích hệ thống về chức năng
1.     Xác định chức năng chi tiết của hệ thống

Công việc chi tiết
Chức năng

+ Lập kế hoạch đào tạo toàn khoá
+ Lập kế hoạch giảng dạy trong kỳ
+  Lập kế hoạch học lại, thi lại

Quản lý đào tạo: Quản lý hệ đào tạo, quản lý ngành đào tạo, quản lý môn học, quản lý giáo viên

+ Cập nhật hồ sơ sinh viên
+ In thẻ sinh viên
+ Phân lớp, tách lớp.
+ Lập danh sách sinh viên theo từng lớp
+ Tra cứu hồ sơ



Quản lý sinh viên
Hệ thống quản lý điểm sinh viên
+ In phiếu điểm
 + Cập nhật điểm thi kết thúc môn học
+ Tổng kết tính điểm
+ Thống kê kết quả từng kỳ
+ Thống kê sinh viên thi lại
+ Thống kê sinh viên nợ môn
+ Thống kê sinh viên học bổng
+  Thống kê sinh viên lưu ban
+  In bảng điểm của sinh viên
+  Thống kê DS đăng ký thi lại, học lại
+  In bảng điểm SV tốt nghiệp






Quản lý điểm.
Báo cáo thống kê. Quản lý lớp học







2.     Đặc tả chức năng chi tiết

(1) Kế hoạch giảng dạy trong kỳ

*Đầu đề:
-         Tên chức năng: Kế hoạch giảng dạy trong kỳ
-         Đầu vào:
+Danh mục lớp học
Ø Danh mục ngành học
Ø Danh mục môn học
Ø Thời gian đào tạo trong từng học kỳ
Ø Chương trình đào tạo
-         Đầu ra:
Ø Danh sách các môn học cho từng lớp của mỗi ngành học
Ø Kế hoạch đưa ra cho từng ngành ở dạng danh sách bao gồm: Môn học, bộ môn đảm nhiệm, khoa quản lý
v Phần thân:
-      Xác định năm học
-      Xác định học kỳ
-      Khởi tạo kế hoạch học kỳ
Ø Với mỗi ngành học: Với mỗi lớp học:
·        Tính KH_ lớp
·        Tạo danh sách môn học co trong HK=HK_lớp
·        Duyệt danh sách môn học: Nếu MH đã học thì xóa môn học ngược lại tìm bộ môn đảm nhiệm và tìm khoa quản lý
·        Ghép danh sách MH, lớp, bộ môn, khoa quản lý
Ø Ghép danh sách Mh, lớp, bộ môn, khoa quản lý vào kế hoạch học kỳ của ngành học
-      Lưu kế hoạch học kỳ

(2) Quản lý hồ sơ sinh viên

v Đầu đề
-      Tên chức năng: Quản lý HSSV
-      Đầu vào: HSSVđầy đủ dạng thô( hồ sơ dự tuyển và  hồ sơ nhập học của sinh viên)
-      Đầu ra: HSSV đầy đủ theo chuẩn của BGD, HSSV dạng trích ngang rút gọn chuyển cho các bộ phận khác
v Phần thân:


(3) In thẻ SV

-      Đầu đề:
-      Tên chức năng: In thẻ SV cho sinh viên mới nhập học
-      Đầu vào: DM lớp, HSSV, DM khoa
-      Đầu ra: Thẻ cho sinh viên
-      Phần thân:
-      Lặp: lấy  một khoa trong danh mục khoa
-      Lặp: lấy một lớp trong DM lớp
-      Lặp: Lấy một SV trong bảng HSSV
-      Ghi tên khoa, tên lớp, tên sinh viên vào thẻ SV
-      Đến khi: hết bảng HSSV
-      Đến khi: hêt DM lớp
-      Đến khi: hết bảng DM khoa

(4) Lập danh sách sinh viên

-      Đầu đề:
-      Tên chức năng: In danh sách sinh viên
-      Đầu vào: DM khoá, DM lớp, DM ngành, HSSV rút gọn
-      Đầu ra: Danh sách sinh viên lớp
-      Phần thân:

(5) Cập nhật điểm thi kết thúc môn học

-      Đầu đề:
-      Tên chức năng: Cập nhật điểm thi kết khúc môn học từng lớp
-      Đầu vào: HSSV  rút gọn, DM lớp, khoa, môn học và phiếu điểm của lớp
-      Đầu ra: Bảng điểm của SV theo môn_lớp, tính điểm trung bình, thống kê báo cáo
-      Phần thân:

(6) In phiếu điểm

v Đẩu đề:
-      Tên chức năng: In phiếu điểm từng môn học
-      Đầu vào: Bảng điểm của từng môn, HSSV
-      Đẩu ra: Bảng điểm từng môn học của 1 lớp
v Phần thân:
-      Sau khi đánh giá cho điểm xong thì giáo viên bộ môn sẽ gửi phiếu điểm cho bộ phận quản lý điểm, sau khi cập nhật điểm xong bộ phân này sẽ kết hợp với bảng HSSV để in phiếu điểm của môn học bao gồm: mã SV, tên SV, Điểm của môn học

(7) Cập nhật điểm rèn luyện

v Đầu đề
-      Tên chức năng: Cập nhật điểm rèn luyện học kỳ_ năm học
-      Đầu vào: HSSV, phiếu điểm rèn luyện của sinh viên trong học kỳ_năm học
-      Đầu ra: Kết quả rèn luyện của sinh viên theo học kỳ_năm học chuyển cho các bộ phận khác
v Phần thân

(8) In bảng điểm cá nhân của sinh viên

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: In bảng điểm cá nhân của sinh viên
-      Đầu vào: HSSV, điểm sinh viên
-      Đầu ra: Bảng điểm
v Phần thân

(9) Tổng kết tính điểm

v Đầu đề
-      Tên chức năng: Tính điểm trung bình học kỳ
-      Đầu vào:
Ø  Điểm các môn học trong học kỳ của sinh viên
Ø Số đvht của mỗi môn học
-      Đầu ra: Điểm trung bình học kỳ của sinh viên
v Phần thân:
                                    Điểm TBHK=

(10)        Thống kê sinh viên thi lại

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: Thống kê danh sách sinh viên thi lại các môn học
-      Đầu vào: DM môn học, bảng điểm
-      Đầu ra: Danh sách sinh viên thi lại các môn
v Phần thân:
-      Lặp: lấy một môn học trong bảng DM môn học
-      Lặp: Lấy điểm môn học đó của sinh viên trong bảng điểm
§  Nếu: (Điểm thi lần <=4) thì lưu tên sinh viên thi lại môn học
-      Đến khi: hết bảng điểm
-      Đến khi: hêt môn học

(11)        Thống kê sinh viên nợ môn

v Đầu đề:
Tên chức năng: Thống kê danh sách sinh viên nợ các môn học
Đầu vào: DM môn học, bảng điểm
Đầu ra: Danh sách sinh viên học lại các môn học
v Phần thân:
-      Lặp: lấy một môn học trong bảng DM môn học
-      Lặp: Lấy điểm môn học đó của sinh viên trong bảng điểm
§  Nếu: (Điểm thi lần 1<=4) và (Điểm lần 2,3 Null)
§  Hoặc (Điểm lần 1, lần 2 <=4) thì lưu tên sinh viên học lại môn
-      Đến khi: hết bảng điểm
-      Đến khi: hết môn học

(12)        Thống kê sinh viên học bổng

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: Thống kê danh sách sinh viên được học bổng trong học kỳ
-      Đầu vào: Hồ sơ sinh viên, điểm tổng kết học kỳ, điểm rèn luyện quy tắc xét do phòng đào tạo đưa ra
-      Đầu ra: Danh sách sinh viên được học bổng trong học kỳ
v Phần thân:
-      Lặp: Lấy một sinh viên trong bảng HSSV
-      Lấy kết quả học tập học kỳ, điểm rèn luyện trong bảng điểm và phiểu điểm rèn luyện
§  Nếu: (Điểm TBKH+Điểm rèn luyện) >9.00 và không phải thi lại môn nào thì in SV đạt học bổng loại A
§  Nếu: (Điểm TBHK+Điểm rèn luyện) từ 8.00 đến 8.99 và không phải thi lại môn nào thì in SV đạt học bổng loại B
§  Nếu: (Điểm TBHK+Điểm rèn luyện) từ 7.0 đến 7.99 và không phải thi lại môn nào thi in SV đạt học bổng loại C
-      Đến khi: hết sinh viên


(13)        Thống kê sinh viên lưu ban

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: Thống kê danh sách sinh viên bị lưu ban
-      Đầu vào: DM môn học, bảng điểm,HSSV và quy tắc xét do phòng đào tạo đưa ra
-      Đầu ra: Danh sách sinh viên lưu ban
v Phần thân:
-      Lặp:lấy một sinh viên trong HSSV
-      Lặp: lấy điểm môn học của sinh viên dựa vào DM môn học và bảng điểm
§  Nếu điểm môn học các lần thi đều nhỏ hơn 5 thì
-      Tổng số trình nợ= TST+ Số đvht môn học
-      Đến khi: hết môn học
§  Nếu tổng số trình nợ >=10 thi in tên sinh viên lưu ban
-      Đến khi: hết sinh viên

(14)        Lập kế hoạch thi lại, học lại

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: Lập kế hoạch thi lại, học lại
-      Đầu vào:Danh sách  sv thi lại, học lại và kế hoạch đào tạo trong kỳ của bộ phân quản lý đào tạo
-      Đầu ra: Thời khóa biểu thi lại, học lại các môn mà sinh viên nợ
v Phần thân:
-      Sau khi kết thúc một học kỳ bộ phận quản lý điểm sẽ gửi danh sách sinh viên học lại, thi lại cho bộ phận quản lý đào tạo. Bộ phận quản lý đào tạo sẽ dựa trên kế hoạch đào tạo toàn khóa để sắp xếp lịch thi lại, học lại cho sinh viên để không có sự chông chéo của các môn học. Sau đó sẻ gửi thời khóa biểu thi lại cho sinh viên để sinh viên có thời gian chuẩn bị

(15)        In bảng điểm cá nhân cho sinh viên tốt nghiệp

v Đầu đề:
-      Tên chức năng: In bảng điểm cá nhân cho sinh viên tốt nghiệp
-      Đầu vào
-      Điểm các môn học trong toàn khóa học
-      Điểm bảo vệ đồ án tốt nghiệp
-      Đầu ra: Điểm học tập của sinh viên
v Phần thân:
-      Diểm TBC=












II.       Phân tích hệ thống về dữ liệu        
1.     Mô hình E/R mở rộng
1.1 Xác định các thực thể, kiểu thực thể
       Để cài đặt được bài toán, chúng ta cần xác định các thực thể và các kiểu thực thể. Đối với bài toán quản lý điểm gồm có các thực thể sau:
-         Sinh viên
-         Kế hoạch kỳ học
-         Môn học
-         Lớp
-         Khoa
-         Giáo viên
-         Học kỳ
-         Sinh viên lớp
-         Phiếu điểm
-         Bảng điểm cá nhân
-         Bảng thống kê     
1.2 Xác định các thuộc tính, mối liên kết giữa các kiểu thực thể
a)     Xác định thuộc tính:
-          Sinh viên (Mã SV, Họ tên, Ngày sinh, giới tính,Quê quán, Họ tên bố,  Nghề bố, Họ tên mẹ, Nghề mẹ)
-         Kế hoạch kỳ học (Mã học kỳ, Mã lớp, Mã môn, Số đvht, Phòng học, Mã giáo viên, Tên giáo viên, Ngày thi)
-         Môn học (Mã môn, Tên môn, Tên bộ môn, Mã khoa, Số tiết, Số đvht)
-         Lớp (Mã lớp, Tên lớp, Tên khoa )
-         Khoa (Mã khoa, Tên khoa)
-         Giáo viên (Mã giáo viên, Tên giáo viên, Năm sinh, Giới tính, Học hàm, Học vị)
-         Học kỳ (Mã học kỳ, Tên học kỳ)
-         Sinh viên lớp ( Mã kỳ, Mã lớp, Tên lớp, Mã SV, Tên SV, Ngày sinh, Quê quán)
-         Phiếu điểm ( Tên lớp, tên khoa, Tên môn, Số tiết, Số đvht, Mã SV, Tên sinh viên, Ngày sinh, Điểm)
-                Bảng điểm cá nhân (Tên khoa,Tên lớp, Mã SV, Tên SV, Mã môn, Tên môn, Điểm lần 1, Điểm lần 2, Điểm lần 3)
-                Bảng thống kê(Mã SV, Mã học kỳ, Mã lớp, Điểm TB, Điểm RL)                                                                                                                                                                                
1.3 Mối liên kết giữa các thực thể.
-         Kiểu liên kết “thuộc”
Môn học – Khoa
Giáo viên – Khoa
Lớp – Khoa
Sinh viên lớp – Sinh viên
-         Kiểu liên kết “học”
Lớp - Môn học
Sinh viên - Lớp
-         Kiểu liên kêt “của”
Bảng điểm cá nhân – Sinh viên
       Phiểu điểm - Lớp
       Phiếu điểm –Môn học
       Kế hoạch giảng dạy học kỳ -Môn học
       Kế hoạch giảng dạy học kỳ - Khoa
       Kế hoạch giảng dạy học kỳ - Lớp
-         Kiểu liên kết “dạy”
       Giáo viên – Môn học
        Giáo viên – Sinh viên
-         Kiểu liên kết “thống kê”
       Bảng thống kê - Học kỳ
       Bảng thống kê – Sinh viên
-         Kiểu liên kết “Đảm nhiệm’
       Giáo viên – Kế hoạch giảng dạy học kỳ
-         Kiểu liên kêt “ Trong”
       Sinh viên lớp - Học kỳ
2.     Xây dựng mô hình thực thể liên kết E/R mở rộng
2.1  Khái quát
Các kiểu thuộc tính:
+Các kiểu thuộc tính đa trị: trong mô hình thực thể được phép dùng kiểu thuộc tính đa trị. Nghĩa là tồn tại kiểu thuộc tính mà giá trị của nó đối với một thực thể có thể là một đây hay một tập các giá trị.
+Các kiểu thuộc tính phức hợp: cho phép dùng kiểu thuộc tính phức hợp từ các thuộc tính sơ đẳng, tức là sự kết hợp giữa nhiều kiểu thuộc tỉnh khác.
+Mặc định mỗi giá trị của kiểu thuộc tính phức hợp là sự ghép các giá trị của các thuộc tỉnh sơ đắng tương ứng.








2.2 Xây dựng mô hình E/R mở rộng

Hình 8: Mô hình quan hệ thực thể liên kết E/R mở rộng




4.     Đặc tả bảng dữ liệu trong mô hình quan hệ

          Các bảng quan hệ trong mô hình quan hệ được mô tả như sau:
(1) SINHVIEN
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Ma_SV
Varchar
Mã sinh viên
2


TenSV
Nvarchar
Tên sinh viên
3


Ngaysinh
Datetime
Ngày sinh
4


Gioitinh
Bit
Giới tính
5


Hoten_bo
Nvarchar
Họ tên bố
6


Nghebo
Nvarchar
Nghề nghiệp
7


Hoten_me
Nvarchar
Họ tên mẹ
8


Ngheme
Nvarchar
Nghề mẹ

(2) GIAOVIEN
STT
Khoa chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Ma_GV
Varchar
Mã giáo viên
2


Ten_GV
Nvarchar
Tên giáo viên
3


Namsinh
Datetime
Năm sinh
4


Gioitinh
Bit
Giới tính
5


Hocham
Nvarchar
Học hàm
6


Hocvi
Nvarchar
Học vị






(3) MONHOC
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Makhoa
Varchar
Mã khoa
2


Tenbomon
Nvarchar
Tên bộ môn
3

Mamon
Varchar
Mã môn
4


Tenmon
Nvarchar
Tên môn
5


Sotiet
Int
Số tiết
6


Sodvht
Int
Số Đvht

(4) HOCKY
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Maky
Varchar
Mã học kỳ
1


Tenky
Nvarchar
Tên học kỳ

(5) KHOA
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Makhoa
Varchar
Mã khoa
2


Tenkhoa
Nvarchar
Tên khoa

(6) LOP
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Makhoa
Varchar
Mã khoa
2

Malop
Varchar
Mã lớp
3


Tenlop
Nvarchar
Tên lớp

(7) PHIEUDIEM
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Makhoa
Varchar
Mã khoa
2


Tenbomon
Nvarchar
Tên bộ môn
3

Mamon
Varchar
Mã môn

(8) BANGDIEMCANHAN
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Makhoa
Varchar
Mã khoa
2

Malop
Varchar
Mã lớp
3

MaSV
Varchar
Mã sinh viên
4

Mamon
Varchar
Mã môn

(9) BANGTHONGKE
STT
Khóa chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Maky
Varchar
Mã kỳ
2

Malop
Varchar
Mã lớp
3

MaSV
Varchar
Mã sinh viên
4


DiemTB
Int
Điểm trung bình
5


DiemRL
Int
Điểm rèn luyện



(10)     KEHOACHGIANGDAY
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Maky
Varchar
Mã kỳ
2

Malop
Varchar
Mã lớp
3

Mamon
Varchar
Mã môn
4

MaGV
Varchar
Mã giáo viên
5


Phonghoc
Nvarchar
Phòng học
6


Ngaythi
Datetime
Ngày thi
(11)     SINHVIENLOP
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Maky
Varchar
Mã kỳ
2

Malop
Varchar
Mã lớp
3

MaSV
Varchar
Mã sinh viên

(12)     MONHOC_LOP
STT
Khóa chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Mamon
Varchar
Mã môn học
2

Malop
Varchar
Mã lớp
.
(13)     MONHOC_GIAOVIEN_SINHVIEN
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

MaSV
Varchar
Mã sinh viên
2

MaGV
Varchar
Mã giáo viên
3

Mamon
Varchar
Mã môn học

(14)     DONGMONHOC
STT
Khóa chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Mamon
Varchar
Mã môn
2


Diemlan1
Int
Điểm lần 1
3


Diemlan2
Int
Điểm lần 2
4


Diemlan3
Int
Điểm lần 3

(15)     DONGDIEM
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Mamon
Varchar
Mã môn học
2

MaSV
Varchar
Mã sinh viên
3


TenSV
Nvarchar
Tên sinh viên
4


Ngaysinh
Datetime
Ngày sinh
5


Diem
Int
Điểm

(16)     QUEQUAN
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Matinh
Varchar
Mã tỉnh
2

Mahuyen
Varchar
Mã huyện
3

Maxa
Varchar
Mã xã


(17)     DMTINH
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Matinh
Varchar
Mã tỉnh
2


Tentinh
Nvarchar
Tên tỉnh

(18)     DMHUYEN
STT
Khoá chinh
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Mahuyen
Varchar
Mã huyện
2


Tenhuyen
Nvarchar
Tên huyện

(19)     DMXA
STT
Khoá chính
Khoá ngoại
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Diễn giải
1

Maxa
Varchar
Mã xã
2


Tenxa
Nvarchar
Tên xã



III. Phân tích thiết kế hệ thống theo UML
I.      Biểu đồ USE CASE

Biểu đồ use case cho tác nhân “cán bộ đào tạo”


Biểu đồ use case cho tác nhân “người dùng”



1.     Tác nhân (actor)
 Phòng đào tạo
Là người chịu trách nhiệm chính của hệ thống và đóng vai trò là người quản lý có quyền thực hiện các chức năng như quản lý điểm, quản lý đào tạo, quản lý hồ sơ sinh viên…(thêm, sửa, xóa, cập nhật các thông tin. Có nhiệm vụ thống kê báo cáo khi có yêu cầu của cấp trên
 giáo viên chủ nhiệm 
 Là người chịu trách nhiệm về điểm số và thông tin hồ sơ sinh viên của lớp mình phụ trách, đồng thời có trách nhiệm tổng kết các điểm thành phần và nộp bảng điểm đúng thời hạn cho trưởng khoa, phòng đào tạo.
giáo viên bộ môn
Là người phụ trách giảng dạy theo kế hoạch phân công đào tạo của phòng đào tạo. Chịu trách nhiệm về điểm số của môn mình phụ trách, đồng thời có nhiệm vụ nộp lại điểm môn cho giáo viên chủ nhiệm của lớp mình phụ trách.
sinh viên
Là người có thể truy cập vào hệ thống quản lý điểm để có thể xem thông tin điểm, kế hoạch giảng dạy, đồng thời có thể nhận kết quả điểm của các nhân khi có nhu cầu và có trách nhiệm phản hồi cho giáo viên nếu phát hiện có sai sót về điểm số



2.     Mô tả kịch bản Use case
v Quản lý hệ thống
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý hệ thống
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo đăng nhập vào hệ thống và phân quyền cho giáo viên, sinh viên mới vào trường, quản lý tài khoản và sửa đổi tài khoản nếu có yêu cầu
-Actor: Phòng đào tạo, hệ thống.
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo.
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·        Danh sách sinh viên, giáo viên đã được tạo trong Module Quản lý hệ thống
·        Hệ thống đã cập nhật danh sách sinh viên, danh sách giáo viên từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
     + Kịch bản 1
·        Cán bộ quản lý đào tạo đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý hệ thống hoặc chọn kết  thúc.
·        Cán bộ quản lý sử dụng use case phân quyền người dùng, thực hiện các chức năng quản lý khác
·        Trở lại bước 2.
-         Các kịch bản thay thế:
·        A1 - Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc  Password
o   Chuỗi A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản  thường
o   Hệ thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1 của kịch bản  thường.
·        A2 – Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o   Chuỗi A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản  thường  .
o   Cán bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết  thúc.

v Quản lý đào tạo
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý đào tạo
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên và lịch học của sinh viên trong kỳ.  Sinh viên, giáo viên bộ môn có thể phản hồi nếu nhận thầy sai sót.
-Actor: Phòng đào tạo, hệ thống.
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·        Danh sách lớp, môn học, giáo viên đã được tạo trong Module Quản lý đào tạo
·        Hệ thống đã cập nhật danh sách lớp, danh sách giáo viên và môn học từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
     + Kịch bản 1
·        Cán bộ quản lý đào tạo đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý đào tạo hoặc chọn kết  thúc.
·        Cán bộ quản lý sử dụng use case cập nhật kế hoạch giảng dạy.
·        Hệ thống yêu cầu nhập kế hoạch giảng dạy, giáo viên giảng dạy, lớp học, ngày lập, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
·        Cán bộ quản lý nhập kế hoạch giảng dạy, giáo viên giảng dạy, lớp học,môn học, ngày lập, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.sau đó xác nhận đã nhập xong.
·        Trở lại bước 2.
+ Kịch bản 2
·        Sinh viên hoặc giáo viên bộ  môn  đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý đào tạo hoặc chọn kết  thúc.
·        Người dùng  sử dụng use case xem thông tin lịch học.
·        Người dùng phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết thúc.
·        Hệ thống nhận yêu cầu phản hồi
·        Trở về bước 2
-         Các kịch bản thay thế:
·        A1 - Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc  Password
o   Chuỗi A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản  thường
o   Hệ thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1 của kịch bản  thường.
·        A2- Cán bộ quản lý nhập sai kế hoạch giảng dạy
o   Chuỗi A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản  thường
o   Hệ thống yêu cầu lựa chọn tên giáo viên, tên lớp, môn học, ngày lập, ngày kết thúc, ngày bắt đầu
o   Trở lại bước 4 của kịch bản  thường.
·        A3 – Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o   Chuỗi A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản  thường  .
o   Cán bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết  thúc.
v Quản lý sinh viên
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý sinh viên
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm cập nhập, thêm, sửa, xóa hồ sơ sinh viên, lập danh sách sinh viên, in thẻ sinh viên. Sinh viên có thể phản hồi nếu nhận thầy sai sót.
-Actor: Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm,  hệ thống
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·        Danh sách sinh viên, lớp, môn học đã được tạo trong Module Quản lý sinh viên
·        Hệ thống đã cập nhật danh sách sinh viên, lớp, môn học từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
      + Kịch bản 1
·        Cán bộ quản lý  đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý sinh viên hoặc chọn kết  thúc.
·        Cán bộ quản lý sử dụng use case cập nhập, thêm, sửa, xóa hồ sơ sinh viên, lập danh sách sinh viên, in thẻ sinh viên..
·        Hệ thống yêu cầu nhập hồ sơ sinh viên, ngày nhập, ngày sửa đổi, thêm mới
·        Cán bộ quản lý nhập ngày sửa đổi, ngày nhập.
·        Trở lại bước 2.

+ Kịch bản 2
·        Sinh viên đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý sinh viên hoặc chọn kết  thúc.
·        Người dùng  sử dụng use case xem thông tin hồ sơ sinh viên.
·        Người dùng phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết thúc
·        Hệ thống nhận yêu cầu phản hồi.
·        Trở về bước 2

-         Các kịch bản thay thế:
·        A1 - Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc  Password
o   Chuỗi A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản  thường  
o   Hệ thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1 của kịch bản  thường.
·        A2- Cán bộ quản lý nhập sai  hồ sơ sinh viên
o   Chuỗi A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản  thường
o    Hệ thống yêu cầu nhập hồ sơ sinh viên, ngày nhập, ngày sửa đổi, thêm mới
o   Trở lại bước 4 của kịch bản  thường.
·        A3 – Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o   Chuỗi A4 bắt đầu ở bước 2 của kịch bản  thường  .
o   Cán bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết  thúc.
v Quản lý điểm sinh viên
Ø Tóm tắt định danh
-Tiêu đề: Quản lý điểm sinh viên
-Tóm tắt: Use case này cho phép người quản lý của Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn  cập nhập, thêm, sửa, xóa điểm của sinh viên và thống kê báo cáo nếu có yêu cầu. Sinh viên có thể xem thông tin điểm và phản hồi nếu nhận thấy sai sót
-Actor: Phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, sinh viên hệ thống
-Ngày tạo:……............
-Ngày cập nhật:………..
-Chịu trách nhiệm: Cán bộ phòng đào tạo, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn.
Ø Mô tả kịch bản
-Điều kiện tiên quyết
·        Danh sách sinh viên, lớp, môn học, bảng điểm đã được tạo trong Module Quản lý sinh viên
·        Hệ thống đã cập nhật danh sách sinh viên, lớp, môn học, bảng điểm từ Module Quản lý đào tạo
-Kịch bản thường
      + Kịch bản 1
·        Cán bộ quản lý  đăng nhập vào hệ thống bằng user name và  password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý điểm sinh viên hoặc chọn kết  thúc.
·        Cán bộ quản lý sử dụng use case cập nhập, thêm, sửa, xóa điểm sinh viên hoặc yêu cầu thống kê báo cáo, in ấn, tổng kết tính điểm, xếp loại.
·        Hệ thống yêu cầu nhập hồ bảng điểm, ngày nhập, ngày sửa đổi, thêm mới, thống kê báo cáo, in ấn.
·        Cán bộ quan lý lưu thông tin vào CSDL
·        Trở lại bước 2.

+ Kịch bản 2
·        Sinh viên đăng nhập vào hệ thống bằng user name và password.
·        Hệ thống kiểm tra, nếu đúng gọi use case quản lý điểm  hoặc chọn kết  thúc.
·        Người dùng  sử dụng use case xem thông tin điểm.
·        Người dùng yêu cầu thống kê, in ấn hoặc phản hồi sai sót trong hệ thống hoặc chọn kết thúc
·        Hệ thống nhận yêu cầu phản hồi từ người dùng
·        Trở về bước 2

-         Các kịch bản thay thế:
·        A1 - Cán bộ quản lý nhập sai User name hoặc  Password
o   Chuỗi A1 bắt đầu ở bước 1 của kịch bản  thường  
o   Hệ thống yêu cầu nhập lại User name và Password hoặc chọn kết thúc. Trở lại bước 1 của kịch bản  thường.
·        A2- Cán bộ quản lý nhập sai  hồ sơ sinh viên
o   Chuỗi A2 bắt đầu ở bước 3 của kịch bản  thường
o    Hệ thống yêu cầu cập nhập, thêm, sửa, xóa điểm sinh viên hoặc yêu cầu thống kê báo cáo, in ấn, tổng kết tính điểm, xếp loại.
o   Trở lại bước 4 của Scenario thường.
·        A3 – Cán bộ quản lý chọn kết thúc
o   Chuỗi A4 bắt đầu ở bước 2 của Scenario thường  .
o   Cán bộ quản lý chọn kết thúc chương trình, use case kết  thúc.

II.               Biểu đồ lớp
1.     Biểu đồ lớp lĩnh vực

Biểu đồ lớp lĩnh vực
2.     Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng
2.1  Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản lý hệ thống”
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng đăng nhập



2.2   Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản lý đào tạo”


Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý đào tạo
2.3  Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản lý sinh viên”
Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý sinh siên



2.4  Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng “Quản lý điểm”


Biểu đồ lớp tham gia ca sử dụng quản lý điểm
III.           Biểu đồ trạng thái
1.     Quản lý hệ thống


Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý hệ thống
2.     Quản lý đào tạo

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý đào tạo
3.     Quản lý sinh viên

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý sinh viên
4.     Quản lý điểm

Biểu đồ trạng thái chức năng quản lý điểm
IV.           Biểu đồ hoạt động
1.     Quản lý hệ thống

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý hệ thống
2.     Quản lý đào tạo

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý đào tạo
3.     Quản lý sinh viên

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý sinh viên
4.     Quản lý điểm

Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý điểm
V.   Biểu đồ tuần tự
1.     Quản lý hệ thống

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý hệ thống
2.     Quản lý đào tạo

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý đào tạo

3.     Quản lý sinh viên

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý sinh viên

4.     Quản lý điểm

Biểu đồ tuần tự chức năng quản lý điểm










VII.        Biểu đồ thành phần

Biểu đồ thành phần
VIII.    Biểu đồ triển khai

Biểu đồ triển khai




Chương 5: Thiết kế giao diện hệ thống
1.     Giao diện đăng nhập




2.     Giao diện người quản lý hệ thống










3.     Giao diện người dùng






Phần Kết Luận
 Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thiết kế hệ thống quản lý điểm, nhóm tôi  đã cơ bản hoàn thành các yêu cầu chính của chương trình:
-      Thực hiện khảo sát hệ thống quản lý điểm tại trường các trường đại học, rút ra những ưu và nhược điểm còn tồn tại ở hệ thống cũ. Từ đó xác định mục tiêu yêu cầu cần đạt được của hệ thống mới.
-      Phân tích hệ thống về các chức năng và dữ liệu như tra cứu điểm trên web của sinh viên và chức năng cập nhật điểm, in bảng điểm.
        Đề tài đã phân tích hệ thống thông tin quản lý điểm với quy mô nhỏ, phân tích thiết kế theo phần mềmStarUML. Từ đó tạo các bảng dữ liệu để xây dựng chương trình quản lý điểm. Đề tài sẽ góp phần hỗ trợ cho việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin cho các trường Cao đẳng và Đại học có quy mô lớn, ngoài ra đề tài cũng thật sự hữu ích đối với chuyên ngành tin học như một tài liệu tham khảo.
        Tuy nhiên với khoảng thời gian có hạn và kiến thức còn hạn hẹp nên tài liệu chúng tôi cung cấp còn nhiều thiếu sót cần khắc phục. Vì vậy, chúng tôi mong nhận được sự cổ vũ cũng như những đóng góp bổ ích của quý thầy cô và các bạn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!











Tài liệu tham khảo

Địa chỉ: http://thanhdo-cntt-k5-n1.blogspot.com/










1 nhận xét: